Theo dõi trên

Thư ngỏ

20/05/2020, 14:07

Kính gửi: Các đồng chí cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân tỉnh Bình Thuận

Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) về đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Tiểu ban Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV đã xây dựng dự thảo Báo cáo chính trị của Tỉnh ủy (khóa XIII) trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Bản dự thảo đã được lấy ý kiến góp ý của các đồng chí cán bộ chủ chốt nguyên chức và đương chức của tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, một số chuyên gia của Trung ương và được Tỉnh ủy Bình Thuận (khóa XIII) cho ý kiến, bổ sung, chỉnh sửa nhiều lần.

Nhằm phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân trong tỉnh đánh giá đúng thực trạng tình hình của tỉnh trong 5 năm qua, đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sát hợp, khả thi, mang tính bứt phá để thúc đẩy tình hình các mặt của tỉnh nhà phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững trong 5 năm tới; Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận quyết định đăng toàn văn dự thảo Báo cáo chính trị và một số nội dung cần tập trung thảo luận, góp ý vào dự thảo Báo cáo chính trị trên trang chính Cổng thông tin điện tử Tỉnh ủy Bình Thuận (http://www.binhthuan. dcs.vn), trang thông tin điện tử của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bình Thuận (http://www.btgtu.binh thuan.dcs.vn), Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân góp ý dự thảo Báo cáo chính trị.

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia góp ý. Các ý kiến tham gia góp ý đề nghị gửi về Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bình Thuận - Số 04 Bà Triệu, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận (bằng bản giấy) hoặc góp ý trực tiếp trên hộp thư của Cổng thông tin điện tử Tỉnh ủy Bình Thuận, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để tổng hợp.

Thời gian góp ý: Từ ngày 7/5/2020 cho đến hết ngày 10/7/2020.

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận rất mong nhận được nhiều ý kiến tham gia góp ý của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân trong toàn tỉnh.

Trân trọng!

TM/BAN THƯỜNG VỤ

BÍ THƯ

 Nguyễn Mạnh Hùng

GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN TẬP TRUNG THẢO LUẬN, GÓP Ý

VÀO DỰ THẢO BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV

A. VỀ KẾT CẤU, BỐ CỤC VÀ CHỦ ĐỀ CỦA BÁO CÁO CHÍNH TRỊ

 Đề nghị cho ý kiến về sự phù hợp và đầy đủ của báo cáo chính trị, những nội dung cần điều chỉnh và nêu lý do.

 B. VỀ NỘI DUNG

1. Về tình hình kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020

Đề nghị cho ý kiến về:

- Kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm; nhất là nhận định “5 năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà đã ra sức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đạt nhiều kết quả tích cực về mọi mặt. Kinh tế - xã hội phát triển, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội căn bản được giữ vững; tổ chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; đời sống nhân dân được nâng lên.

- Ưu điểm, khuyết điểm, những nguyên nhân và 4 bài học kinh nghiệm.

 2. Về mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển 5 năm (2020 - 2025)

2.1- Về mục tiêu chung và các chỉ tiêu chủ yếu

Đề nghị cho ý kiến về:

- Dự báo tình hình trong 05 năm tới.

- Mục tiêu chung trong 5 năm tới: “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân; bảo đảm quốc phòng – an ninh; chủ động liên kết, hợp tác và hội nhập; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; huy động và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực; phát triển toàn diện, trọng tâm là phát triển 3 trụ cột: (i) Công nghiệp (năng lượng, chế biến); (ii) du lịch, thể thao biển; (iii) nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, phấn đấu trở thành địa chỉ có sức thu hút mạnh mẽ đầu tư lớn, người tài và người giàu đưa tỉnh Bình Thuận phát triển nhanh và bền vững.”

- Một số chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh, xây dựng Đảng trong 5 năm tới.

 2.2- Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

Đề nghị cho ý kiến về:

- Nhiệm vụ, giải pháp để tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực, trong đó tập trung phát triển 3 trụ cột: (i) Công nghiệp (năng lượng, chế biến); (ii) du lịch biển, thể thao biển; (iii) nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế.

- Nhiệm vụ và giải pháp huy động, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu tạo động lực phát triển nhanh kinh tế trong thời gian tới

- Nhiệm vụ và giải pháp phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, nhất là trong bối cảnh thế giới đang phát triển nhanh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực y tế, văn hóa – thể thảo, thông tin – truyền thông, các chính sách an sinh xã hội; nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

- Nhiệm vụ và giải pháp quản lý chặt chẽ tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.

- Nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động của các cơ quan nhà nước các cấp và các cơ quan tư pháp; trong đó, phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm trên 85%.

- Nhiệm vụ và giải pháp tăng cường tiềm lực quốc phòng – an  ninh, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác xây dựng Đảng, chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên; sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ ngày càng tinh gọn.

- Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.

 3. Về 5 nhiệm vụ trọng tâm và 3 khâu đột phá trong nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV

Đề nghị cho ý kiến về 5 nhiệm vụ trọng tâm và 3 khâu đột phá  cần tập trung thực hiện trong nhiệm kỳ Đại hội XIV của tỉnh; những nội dung cần bổ sung, điều chỉnh.

TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; HUY ĐỘNG HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC; BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP; NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN; ĐƯA TỈNH BÌNH THUẬN PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG

 (Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2020 - 2025)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIII, NHIỆM KỲ 2015 - 2020

 Năm năm qua, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, khắc phục khó khăn; Đảng bộ, quân và dân tỉnh Bình Thuận đã đoàn kết, quyết tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và các nghị quyết của Trung ương đạt nhiều kết quả tích cực về mọi mặt. Kinh tế - xã hội phát triển, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội căn bản được giữ vững; tổ chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; đời sống nhân dân được nâng lên.

 I - KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 

 1. Giai đoạn 2016 - 2020

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) bình quân 8,3%/năm (1) (kế hoạch 7 - 7,5%); trong đó, GRDP nhóm ngành: Công nghiệp - xây dựng tăng 16,01% (kế hoạch 9 - 9,5%); dịch vụ tăng 7,35% (kế hoạch 8,2 - 8,7%); nông - lâm - thủy sản tăng 2,92% (kế hoạch 3 - 3,8%).

- Tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách (chưa tính các khoản thu trực tiếp từ dầu khí và thuế xuất nhập khẩu) bình quân hàng năm đạt 10,23% (kế hoạch 9,5 - 10%).

- Chi đầu tư phát triển 35,03% tổng chi ngân sách địa phương (kế hoạch 35%).

- Thu hút vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP chiếm 38,91% (kế hoạch 43 - 44%).

- Bình quân hàng năm, giải quyết việc làm 24.318 lao động (kế hoạch 24.000 lao động), giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,94% (kế hoạch 1,0 - 1,2%).

- Kết nạp bình quân hàng năm 2.000 đảng viên mới (kế hoạch 2.000 đảng viên); có trên 75% tổ chức Mặt trận và các đoàn thể xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 2. Đến năm 2020

- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 35,02% (kế hoạch 31,4 -31,8%); dịch vụ chiếm 36,26% (kế hoạch 46,6 - 47%); nông - lâm - thủy sản chiếm 28,72% (kế hoạch 21,4 - 21,8%) trong giá trị tăng thêm.

- GRDP bình quân đầu người đạt 2.935 USD (kế hoạch 3.100 - 3.200 USD). 

- Sản lượng lương thực đạt 811.000 tấn (kế hoạch 811.000 tấn); sản lượng mủ cao su 59.500 tấn (kế hoạch 65.000 tấn); sản lượng quả thanh long 680.100 tấn (kế hoạch 750.000 tấn); sản lượng hải sản khai thác 222.000 tấn (kế hoạch 200.000 tấn).

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 808,3 triệu USD (kế hoạch 600 triệu USD), trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 496,3 triệu USD  (kế hoạch 380 triệu USD).

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 0,74% (kế hoạch 0,87%).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 70% (kế hoạch 65 - 70%); trong đó, lao động qua đào tạo được cấp bằng hoặc chứng chỉ nghề đạt 26,87% (kế hoạch 25 - 27%).

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 44,53% (kế hoạch 40%).

- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 9% (kế hoạch dưới 9%); 7,7 bác sĩ (kế hoạch 7 bác sĩ) và trên 30 giường bệnh/01 vạn dân (kế hoạch trên 30 giường); 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế (kế hoạch 100%).

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% (kế hoạch 86%).

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,5% (kế hoạch trên 98%), tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 65% (kế hoạch 65%).

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 93,5% (kế hoạch 93-94%).

- Tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100% (kế hoạch 100%).

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 43% (kế hoạch 43%), nếu tính cả cây công nghiệp và cây lâu năm đạt 55% (kế hoạch 55%).  

- Có 64 xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 67% số xã (kế hoạch 48 xã, chiếm 50% số xã).

- Xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ chiếm 1,5% dân số (kế hoạch 1,5%).

 II. KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG – AN NINH

 1- Về đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, khai thác các tiềm năng, lợi thế của tỉnh

1.1. Kết quả đạt được

a) Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng

Thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế đạt nhiều kết quả tích cực, từng bước chuyển dần sang chiều sâu, kinh tế tăng trưởng khá, đặc biệt có sự bứt phá trong giai đoạn 2018, 2019; chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và các nhân tố tổng hợp được cải thiện (2). Quy mô tổng giá trị sản phẩm nội tỉnh (GRDP theo giá hiện hành) liên tục tăng qua các năm (3). Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (4). Các ngành kinh tế phát triển khá đồng đều; kinh tế biển được tập trung đầu tư, phát triển đúng hướng; tiềm năng, lợi thế của tỉnh được khai thác và phát huy ngày càng hiệu quả hơn, nhất là tiềm năng về năng lượng, du lịch.

b) Công nghiệp tiếp tục phát triển, nhất là công nghiệp năng lượng

Công nghiệp của tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao, với giá trị tăng thêm trong giai đoạn 2016 - 2020 là 17,29%/năm. Tỉnh đã quan tâm thu hút đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp và các dự án thứ cấp (5); thực hiện các chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Tiềm năng về năng lượng được phát huy tốt hơn, công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng trưởng cao, là động lực chính thúc đẩy phát triển công nghiệp của tỉnh; đặc biệt, cùng với nhiệt điện than, các dự án điện gió, điện mặt trời được đầu tư, hòa lưới điện quốc gia, đã góp phần đưa Bình Thuận trở thành tỉnh phát triển mạnh mẽ về công nghiệp năng lượng (6).

c) Du lịch tiếp tục phát triển theo hướng bền vững

Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn được tổ chức thực hiện có hiệu quả. Du lịch Bình Thuận nói chung và Khu du lịch Quốc gia Mũi Né nâng cao chất lượng, giữ vững được thương hiệu và uy tín. Số lượt du khách và doanh thu du lịch liên tục tăng qua từng năm (7). Công tác quy hoạch, tổ chức lại không gian du lịch được quan tâm; thu hút được một số nhà đầu tư có tiềm lực; các dự án du lịch triển khai đạt kết quả tốt (8). Hạ tầng và nguồn nhân lực ngành du lịch từng bước được nâng dần chất lượng (9). Hoạt động xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch được quan tâm đầu tư và phát huy hiệu quả, có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng ngành du lịch.

d) Thương mại, dịch vụ phát triển ổn định

Hoạt động thương mại ngày càng sôi động, tăng trưởng tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất nhập khẩu. Hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ được tăng cường (10); thị trường xuất khẩu hàng hóa được củng cố và mở rộng, trong đó, tiếp tục khai thác có hiệu quả các thị trường xuất khẩu truyền thống, coi trọng thị trường nội địa (11), đẩy mạnh xuất khẩu chính ngạch đối với các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Các loại hình dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng, phục vụ tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân (12). Các chính sách đầu tư ứng trước, trợ cước, trợ giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được duy trì (13).

e) Tái cơ cấu nông nghiệp đạt kết quả bước đầu, năng suất, chất lượng, hiệu quả được nâng lên

Hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp được quan tâm đầu tư, nhất là hệ thống thủy lợi (14). Cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp từng bước được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của địa phương gắn với nhu cầu thị trường. Bước đầu thu hút một số dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Cơ cấu cây trồng được chuyển đổi đúng hướng (15); hệ số sử dụng đất lúa tiếp tục tăng, những vùng đất lúa kém hiệu quả được luân canh trồng các loại cây khác có hiệu quả hơn. Cây thanh long trở thành sản phẩm lợi thế có sự tăng trưởng nhanh về diện tích, gắn với sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn (16). Diện tích cao su ổn định nhưng sản lượng tăng. Đã hình thành một số mô hình liên kết sản xuất gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Ngành chăn nuôi dần chuyển từ nhỏ lẻ sang quy mô trang trại (17), ứng dụng khoa học kỹ thuật, kiểm soát môi trường và dịch bệnh. Ngành thủy sản giữ ổn định, gắn với chế biến, tạo ra giá trị gia tăng.

Hoạt động khai thác hải sản xa bờ được khuyến khích và hỗ trợ về chính sách vay vốn, gắn với dịch vụ hậu cần (18). Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước ngoài được đẩy mạnh (19). Hoạt động nuôi trồng thủy sản từng bước chuyển sang thâm canh, quy mô công nghiệp, đa dạng hóa loài nuôi (20). Thương hiệu tôm giống Bình Thuận giữ vững uy tín (21).

Triển khai thực hiện nhiều biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả rừng trồng(22), tăng độ che phủ của rừng; công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng (23), chống lấn chiếm đất lâm nghiệp được tăng cường (24).

f) Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển

Đã hoàn thành việc sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước theo chủ trương của Chính phủ (25), các doanh nghiệp nhà nước sau sắp xếp hoạt động ổn định, từng bước phát huy hiệu quả tốt hơn. Kinh tế tập thể tiếp tục được củng cố, phát triển, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động (26). Kinh tế tư nhân phát triển nhanh hơn trước, đa dạng ngành nghề, giải quyết nhiều việc làm và đóng góp tích cực vào tăng trưởng (27). Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ổn định, đã thu hút được một số nhà đầu tư lớn về du lịch, năng lượng (28).

g) Công tác tài chính, tín dụng đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Thực hiện đồng bộ các biện pháp thu ngân sách; tổng thu nội địa vượt kế hoạch đề ra (29). Chi ngân sách nhà nước bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, đúng quy định. Đã tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng điểm, những công trình đầu tư dở dang, thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội. Mạng lưới tín dụng tiếp tục được mở rộng; hoạt động tín dụng đạt mức tăng trưởng cao, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (30).

 1.2 - Hạn chế, khuyết điểm

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chất lượng tăng trưởng nền kinh tế còn hạn chế, chủ yếu theo chiều rộng; các yếu tố khoa học công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực kết tinh trong tăng trưởng còn thấp.

Sản xuất công nghiệp phát triển thiếu cân đối, tăng trưởng ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào công nghiệp năng lượng, tỷ trọng công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản chưa cao, chưa phát huy hiệu quả nguồn nguyên liệu của địa phương. Tiến độ đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn chậm; thu hút các dự án thứ cấp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp còn khó khăn.

Du lịch chưa thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế du lịch tuy tăng trưởng khá nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo sự lan tỏa mạnh mẽ. Nhiều dự án du lịch chậm triển khai làm lãng phí tài nguyên đất đai và ảnh hưởng không tốt đến môi trường thu hút đầu tư. Sản phẩm du lịch chưa phong phú, đa dạng, thiếu đẳng cấp, thiếu loại hình vui chơi, giải trí; khả năng kết nối, liên kết vùng trong phát triển du lịch còn yếu. Môi trường cảnh quan ở các bãi biển, các tuyến đường, điểm du lịch chưa xanh, sạch đẹp.

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm, tăng trưởng ngành nông nghiệp chưa bền vững. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp còn yếu, chưa lan tỏa rộng rãi. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng tốt yêu cầu. Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp chưa nhiều, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm thủy sản chưa cao. Chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền theo hướng công suất lớn, khai thác xa bờ còn chậm; phát triển nuôi hải sản trên biển chưa tương xứng với tiềm năng. Tình trạng vi phạm Luật Lâm nghiệp chưa được ngăn chặn; vi phạm Luật Thủy sản còn diễn biến phức tạp, nhất là các nghề cấm đánh bắt vùng ven bờ và việc đánh bắt hải sản vi phạm lãnh hải nước ngoài.

Xuất khẩu hàng hóa chưa mạnh; tiêu thụ các sản phẩm lợi thế của tỉnh còn khó khăn, bấp bênh và nhiều rủi ro. Một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả chưa cao. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã chưa thực sự phát triển, nhiều nơi còn hình thức. Kinh tế tư nhân phát triển nhanh nhưng chưa vững chắc, quy mô nhỏ. Kết quả thu hút đầu tư nước ngoài còn ít. Thu ngân sách nhà nước chưa đảm bảo nhiệm vụ chi, nhất là cho đầu tư phát triển. Khắc phục tín dụng đen (cho vay lãi nặng) chưa triệt để.

 2. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa, thể dục - thể thao, thông tin - truyền thông; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; giải quyết các vấn đề xã hội, chăm lo đời sống nhân dân

2.1- Kết quả đạt được

a) Sự nghiệp giáo dục - đào tạo chuyển biến tích cực

Ngành giáo dục có nhiều cố gắng trong đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học (31). Giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên thường xuyên được quan tâm; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm (32). Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học tiếp tục được quan tâm đầu tư gắn với sắp xếp hợp lý hệ thống trường lớp ở các cấp học và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (33). Các trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề ở các địa phương được sắp xếp hợp lý. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa, tạo điều kiện phát triển các trường, lớp tư thục, nhất là bậc mẫu giáo, mầm non.

b) Sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tiến bộ

 Các chương trình y tế quốc gia tiếp tục thực hiện có hiệu quả. Thường xuyên củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, giữ chuẩn quốc gia về y tế (34). Công tác y tế dự phòng, kiểm soát và xử lý dịch bệnh được thực hiện tốt, không để xảy ra dịch bệnh lớn; đã ngăn chặn hiệu quả dịch Covid-19 không để lây lan ra cộng đồng. Công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm được thường xuyên quan tâm.

Chất lượng khám bệnh, chữa bệnh từng bước được nâng lên. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn gắn với giáo dục y đức cho đội ngũ thầy thuốc theo phương châm “sáng về y đức, sâu về y lý, giỏi về y thuật”. Bước đầu xây dựng mô hình bệnh viện vệ tinh giữa một số bệnh viện ở tỉnh với bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh(35). Quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng y học cổ truyền. Triển khai thực hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế, số người tham gia bảo hiểm y tế ngày càng tăng (36); các chính sách, chế độ khám, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế được thực hiện đầy đủ, kịp thời.

c) Chất lượng nguồn nhân lực tiếp tục được nâng lên

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có nhiều cố gắng. Tỉnh đã dành kinh phí đưa cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước, tăng cường cử tuyển đưa đi đào tạo các ngành đang có nhu cầu. Hoạt động đào tạo nghề từng bước gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp và nhu cầu thị trường; ngành nghề, loại hình đào tạo đa dạng hơn. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhiều đổi mới về công tác tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người học. Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức ngày càng tăng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (37).

d) Hoạt động khoa học - công nghệ đạt nhiều kết quả tích cực

Được xác định là 1 trong 4 nhiệm vụ trọng tâm, hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ được quan tâm. Tỉnh đã thực hiện đặt hàng nhiều đề tài nghiên cứu ứng dụng sát với thực tiễn địa phương. Các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mang lại hiệu quả cao, từng bước được phổ biến, nhân rộng(38), góp phần thay đổi tập quán, nâng cao hiệu quả sản xuất cho nhân dân.

Công tác quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ được tăng cường. Năng lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ về khoa học - công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống tiếp tục được nâng lên. Tiếp tục tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học - công nghệ. Bước đầu thực hiện các giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

e) Các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao, thông tin - truyền thông có nhiều chuyển biến tiến bộ

Lãnh đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, góp phần xây dựng và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc, xóa bỏ các tập quán lạc hậu. Các thiết chế văn hóa ở cơ sở tiếp tục được đầu tư, từng bước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của cộng đồng dân cư.

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ hướng mạnh về cơ sở (39), chất lượng ngày càng được nâng lên; phát triển thêm một số loại hình văn hóa, nghệ thuật phục vụ nhân dân và du khách (40). Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lễ hội truyền thống được quan tâm thực hiện (41). Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ngày càng đi vào thực chất gắn liền với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”(42).

Các hoạt động thể dục - thể thao được đẩy mạnh. Các giải thể thao truyền thống tiếp tục được duy trì, thu hút đông đảo nhân dân và du khách tham gia. Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng được chú trọng, phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được tăng cường, thể thao thành tích cao đạt kết quả tốt (43).

Công tác thông tin, tuyên truyền được đẩy mạnh góp phần phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương; hoạt động báo chí, xuất bản được quản lý chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh, phục vụ tốt hơn yêu cầu của nhân dân và doanh nghiệp.  

f) Các chính sách an sinh xã hội thực hiện đầy đủ, kịp thời

Thường xuyên chăm lo, nâng cao đời sống cho các gia đình có công với cách mạng, các đối tượng chính sách. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được thực hiện có hiệu quả; hộ nghèo và các đối tượng yếu thế trong xã hội được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ đầy đủ, kịp thời; nhiều mô hình giảm nghèo được phổ biến và nhân rộng, góp phần cải thiện thu nhập, đời sống của người nghèo. Công tác dạy nghề gắn với giải quyết việc làm được các cấp, các ngành quan tâm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của xã hội.

 2.2- Hạn chế, khuyết điểm

a) Về sự nghiệp giáo dục và đào tạo

 Việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa thật đồng bộ, năng lực tự học và kỹ năng thực hành của người học còn hạn chế. Việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở còn khó khăn, hiệu quả chưa cao. Ý thức học tập, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận học sinh có những biểu hiện đáng lo ngại; tình trạng “bạo lực học đường” vẫn còn xảy ra (44). Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác tự chủ tài chính của một số cơ sở giáo dục - đào tạo còn khó khăn.

b) Về sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Chất lượng khám, chữa bệnh chưa cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám, chữa bệnh tuy có chú ý đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, trong khi thực hiện xã hội hóa còn chậm. Đội ngũ cán bộ ngành y tế còn hẫng hụt, thiếu bác sĩ, dược sĩ đại học và bác sĩ có trình độ chuyên khoa sâu.

Tổ chức và hoạt động của mạng lưới y tế dự phòng còn hạn chế. Tình hình dịch bệnh tuy có giảm nhưng một số bệnh truyền nhiễm có số ca mắc vẫn còn cao. Công tác quản lý nhà nước về hành nghề dược tư nhân có mặt còn bất cập.

c) Về phát triển nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh nhìn chung chưa đáp ứng tốt yêu cầu của thời kỳ hội nhập, phát triển, nhất là trong bối cảnh nước ta đã tham gia nhiều hiệp định thương mại thế hệ mới. Nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động qua đào tạo nghề còn thiếu.

Vai trò của đội ngũ cán bộ đào tạo ở nước ngoài theo các Đề án từ nguồn ngân sách tỉnh chưa được phát huy; cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm việc tại tỉnh chưa thật sự hấp dẫn.

d) Về khoa học - công nghệ

Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và việc áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống còn chậm, chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực khoa học - công nghệ của tỉnh còn thiếu và yếu. Thị trường khoa học - công nghệ chưa được hình thành.

e) Về văn hóa, thể dục – thể thao, thông tin và truyền thông

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” còn hình thức, chưa đi vào thực chất, chưa trở thành phong trào tự giác trong nhân dân; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp. Các thiết chế văn hóa còn thiếu, chưa đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao chưa mạnh mẽ. Một số di tích lịch sử, văn hóa chưa được tu bổ, tôn tạo kịp thời. Các thiết chế thể thao từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu và chưa đồng bộ; phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển chưa đều, chưa được duy trì thường xuyên.

Công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở còn yếu. Công tác quản lý nhà nước về mạng xã hội còn nhiều khó khăn, bất cập.

f) Về thực hiện các chính sách an sinh xã hội

Kết quả giảm nghèo chưa thật sự bền vững. Kết quả huy động các nguồn lực xã hội thực hiện công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội chưa cao. Đời sống của một bộ phận nhân dân ở vùng bãi ngang, ven biển vùng núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn và chưa nỗ lực để vươn lên; tình hình trẻ em bị xâm hại, bạo lực vẫn còn xảy ra.

Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động chưa đáp ứng tốt nhu cầu. 

 3- Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

3.1- Kết quả đạt được

Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai, rừng, khoáng sản, biển và hải đảo... được chú ý gắn với xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được tập trung thực hiện (45). Đã hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của cấp tỉnh và cấp huyện.

Công tác bảo vệ môi trường có chuyển biến tiến bộ hơn, đã tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát về môi trường (46), nhất là đối với các cơ sở có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường (47). Đã có 6 địa phương thu hút đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác.

Công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng; từng bước đầu tư xây dựng hệ thống đê, kè chống xâm thực, xây dựng 5 khu tái định cư để bố trí các hộ dân di dời ra khỏi vùng có nguy cơ cao về thiên tai. Giai đoạn 2016 - 2020 đã sắp xếp, bố trí ổn định chỗ ở cho 506 hộ dân. Quan tâm dành nguồn lực xây dựng các công trình thủy lợi để chủ động nước sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân, nhất là trong mùa khô.

 3.2- Hạn chế, khuyết điểm

Công tác quản lý đất đai, rừng, khoáng sản còn yếu kém, để xảy ra nhiều sai phạm(48), việc kiểm tra xử lý vi phạm ở một số địa phương còn chậm, chưa quyết liệt. Tình trạng phá rừng lấn chiếm đất lâm nghiệp, khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi chưa được ngăn chặn; quản lý hoạt động khai thác titan còn lúng túng. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường chưa được chú trọng thực hiện.

Tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn diễn ra nhiều nơi. Một số điểm nóng về môi trường chậm được xử lý dứt điểm, nhất là vấn đề phát tán bụi ở Trung tâm Nhiệt điện Vĩnh Tân; phát tán mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước ở các trang trại heo... Ý thức của nhiều người dân về bảo vệ môi trường chưa cao, tình trạng xả rác bừa bãi ở đô thị và vùng nông thôn vẫn còn nhiều, làm xấu môi trường, cảnh quan, gây bức xúc trong nhân dân. Nguy cơ xâm thực, sạt lở bờ biển, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân vẫn tiềm ẩn.

 4- Thu hút mạnh các nguồn lực cho đầu tư phát triển

4.1- Kết quả đạt được

Tập trung thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, từng bước tháo gỡ chồng lấn trong quy hoạch; gắn kết giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, tạo sự phù hợp, tầm nhìn xa, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu quản lý, thu hút đầu tư, khai thác, phát huy tốt hơn các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Việc rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được thường xuyên quan tâm (49); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ngày càng được cải thiện. Hoạt động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh được tập trung chỉ đạo thực hiện, kết quả thu hút đầu tư đạt khá (50); trong đó, thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội (51).

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) về đẩy mạnh huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đến năm 2020 đạt kết quả tích cực (52). Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu tiếp tục được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ, nhất là giao thông vận tải, sản xuất và truyền tải điện; nhiều dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện bộ mặt đô thị, nông thôn trong tỉnh (53).

 4.2- Hạn chế, khuyết điểm

Công tác lập quy hoạch một số ngành, lĩnh vực, địa phương còn chậm và thiếu đồng bộ. Các quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác quặng sa khoáng titan, quy hoạch phát triển du lịch, điện, quy hoạch phát triển 3 loại rừng… còn chồng lấn, gây khó khăn trong quản lý, thu hút đầu tư và triển khai các dự án.

Việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển chưa đạt kế hoạch đề ra; chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư có tiềm lực lớn về tài chính và năng lực thực hiện. Kết quả thực hiện chủ trương xã hội hóa trong đầu tư cho sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao còn hạn chế.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa theo kịp tốc độ phát triển. Hệ thống giao thông đối ngoại của tỉnh còn yếu. Nhiều khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các công trình, dự án chậm được tháo gỡ; còn nhiều dự án, công trình đã được chấp thuận đầu tư nhưng chậm triển khai, nhất là trên lĩnh vực du lịch.

 5- Phát triển hài hòa kinh tế - xã hội giữa các vùng, các địa phương và phát triển kinh tế biển

5.1- Kết quả đạt được

Kinh tế - xã hội các vùng, các địa phương trong tỉnh có nhiều chuyển biến tiến bộ. Hệ thống đô thị được hình thành, phát triển và phân bố tương đối đồng đều; hầu hết các đô thị đã được phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị (54).

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo đạt kết quả tích cực (55); mức sống người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn ngày càng tăng (56). Kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, miền núi được quan tâm đầu tư(57). Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục phát triển.

Kinh tế biển phát triển khá đồng bộ cả về khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần đi đôi với phát triển các loại hình dịch vụ, du lịch, bảo đảm quốc phòng - an ninh biên giới quốc gia trên vùng biển, đảo của tỉnh. Kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế biển được đầu tư, nâng cấp (58). Tiềm năng dầu khí tiếp tục được khai thác hiệu quả (59). Thế mạnh về du lịch biển được phát huy tốt hơn; các sản phẩm du lịch biển từng bước nâng dần chất lượng; các hoạt động thể thao biển thu hút nhiều du khách nước ngoài tham gia (60). Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và bất động sản nghỉ dưỡng vùng ven biển, hải đảo phát triển mạnh. Huyện đảo Phú Quý có sự phát triển bứt phá về mọi mặt, trở thành huyện đảo nông thôn mới đầu tiên trong tỉnh.

 5.2- Hạn chế, khuyết điểm

Các vùng, các địa phương chưa phát huy được tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội. Khu vực đô thị chưa thật sự hiện đại, văn minh, tốc độ phát triển chưa cao để tạo sự dẫn dắt, lan tỏa đến các vùng khác. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, nhất là về môi trường, viễn thông, cấp thoát nước chưa đồng bộ, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về môi trường, cảnh quan và phát triển kinh tế - xã hội.

Khu vực nông thôn phát triển không đồng đều; kết quả thực hiện bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới còn chênh lệch nhiều giữa các địa phương và chưa thật sự bền vững (61).

Kết cấu hạ tầng vùng miền núi và nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tuy được tập trung đầu tư nhưng chưa phát huy tốt hiệu quả. Đời sống của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; kết quả công tác giảm nghèo chưa vững chắc. Chưa phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế khu vực ven biển để phát triển kinh tế; còn nhiều dự án du lịch biển chậm triển khai gây lãng phí tài nguyên đất đai. Môi trường các khu dân cư ven biển chưa đảm bảo.

 6- Đẩy mạnh cải cách tư pháp

6.1- Kết quả đạt được

Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 nghiêm túc, đạt kết quả tích cực. Tổ chức bộ máy của các cơ quan tư pháp được thường xuyên quan tâm, củng cố, kiện toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng ngành; trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ có chức danh tư pháp từng bước được nâng lên. Sự phối hợp giữa các cơ quan tư pháp hai cấp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án bảo đảm theo quy định của pháp luật; kết quả thi hành án dân sự vượt chỉ tiêu của ngành cấp trên giao.

Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đối với hoạt động cải cách tư pháp được quan tâm và phát huy hiệu quả tích cực.

 6.2- Hạn chế, khuyết điểm

Các chức danh tư pháp còn thiếu, trình độ cán bộ tư pháp có nơi chưa đáp ứng yêu cầu. Tiến độ hoạt động điều tra đối với một số vụ án được dư luận quan tâm còn chậm, chất lượng xét xử một số vụ án chưa cao. Việc tổ chức lấy ý kiến góp ý một số dự án luật chưa kịp thời. Công tác bổ trợ tư pháp còn một số hạn chế, chậm khắc phục. Công tác giám sát chuyên đề đối với các cơ quan tư pháp ở một số địa phương còn hình thức.

 7- Công tác quốc phòng - an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội

7.1- Kết quả đạt được

a) Công tác quốc phòng

Thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc. Sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương được phát huy; gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân ngày càng vững chắc. Công tác quản lý nhà nước về quốc phòng – an ninh được tăng cường.

Thường xuyên làm tốt công tác xây dựng lực lượng vũ trang đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, có cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân; duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, phối hợp tham mưu cấp ủy, chính quyền kịp thời chỉ đạo xử lý có hiệu quả các tình huống phức tạp phát sinh. Làm tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm, đảm bảo về số lượng, chất lượng; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quốc phòng – an ninh; làm tốt công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên; huấn luyện lực lượng dân quân, tự vệ.

b) Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội được tăng cường. Đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp đấu tranh kiềm chế các loại tội phạm, triệt phá nhiều băng, nhóm tội phạm hoạt động có tổ chức, cho vay lãi nặng, đòi nợ thuê có tính chất côn đồ, các đường dây mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép các chất ma túy, các tụ điểm cờ bạc, mại dâm trá hình; đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án, nhất là các vụ án được dư luận xã hội quan tâm (62). Chủ động triển khai lực lượng, phương án bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm. Tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, phức tạp; tập trung giải quyết ổn định các vụ việc người dân bị kích động tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản, chống người thi hành công vụ (63).  

Thường xuyên duy trì và thực hiện tốt công tác phối hợp giữa 3 lực lượng Công an, Quân sự, Biên phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội” (64), chú ý vùng đồng bào tôn giáo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và tuyến ven biển, hải đảo.

 7.2- Hạn chế, khuyết điểm

Công tác nắm, phân tích tình hình, quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, xử lý tình huống có lúc, có nơi chưa tốt; để xảy ra vụ việc tập trung đông người trái phép, gây rối trật tự công cộng, hủy hoại tài sản, chống người thi hành công vụ trong các ngày 10 và 11/6/2018 gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự tại địa phương. Tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội tuy đã được kiềm chế nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp.

Công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự có mặt còn sơ hở; chất lượng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” chưa đồng đều; vẫn còn biểu hiện chủ quan, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, phản động.

 III. KẾT QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

 1. Tăng cường xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh

1.1- Kết quả đạt được

a) Công tác giáo dục chính trị tư tưởng được tăng cường, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị đạt kết quả tích cực

Lãnh đạo tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đạt kết quả tích cực (65), tạo chuyển biến rõ nét toàn diện trong cả hệ thống chính trị; đã xây dựng được nhiều tập thể, cá nhân điển hình trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ý thức tu dưỡng, rèn luyện của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức được nâng lên; vai trò gương mẫu, trách nhiệm của người đứng đầu được phát huy tốt hơn; đa số cán bộ, đảng viên không suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, chưa có các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Phương pháp tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, triển khai nghị quyết, chỉ thị của Đảng có nhiều đổi mới, đạt hiệu quả ngày càng cao. Việc nắm bắt và xử lý những vấn đề tư tưởng phát sinh trong nội bộ và dư luận xã hội kịp thời và hiệu quả hơn. Cấp ủy các cấp đã thực hiện có nề nếp chế độ cung cấp thông tin thời sự cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhân dân, tạo sự thống nhất trong nội bộ và đồng thuận xã hội. Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực thù địch, phản động, nhất là trên mạng xã hội được tăng cường, có hiệu quả tốt.

b) Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các loại hình tổ chức cơ sở đảng tiếp tục được nâng lên

Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy tốt vai trò hạt nhân chính trị; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, nghị quyết  của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chất lượng sinh hoạt Đảng ngày càng được nâng lên; hình thức, nội dung sinh hoạt tiếp tục được đổi mới. Chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh gắn với tăng cường chỉ đạo củng cố tổ chức cơ sở đảng yếu kém đạt kết quả tích cực; số tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh chiếm tỷ lệ khá cao (từ 48% trở lên), số tổ chức cơ sở đảng yếu kém giảm so với đầu nhiệm kỳ (66); đã khắc phục tình trạng “trắng” tổ chức đảng và đảng viên ở địa bàn thôn, khu phố. Công tác đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức đảng và đảng viên được thực hiện chặt chẽ, về cơ bản đảm bảo thực chất(67). Chỉ đạo công tác phát triển đảng viên mới đạt chỉ tiêu đề ra, việc rà soát, sàng lọc, đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi đảng được quan tâm thực hiện.

c) Công tác tổ chức, cán bộ được thực hiện thận trọng, chặt chẽ, đúng quy định

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định, đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ các cấp học tập nâng cao trình độ và chuyên môn nghiệp vụ (68). Công tác nhận xét, đánh giá cán bộ được đổi mới về nội dung và cách làm, ngày càng đúng thực chất (69), lấy kết quả đánh giá cán bộ là cơ sở quan trọng phục vụ công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ. Công tác luân chuyển cán bộ đã bám sát yêu cầu, gắn với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và bố trí một số chức danh không phải là người địa phương theo chủ trương của Trung ương (70). Việc bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử được thực hiện đúng quy định, quan tâm đến cán bộ trẻ (71). Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được thực hiện thận trọng, chặt chẽ. Thường xuyên quan tâm chăm lo, bảo vệ sức khỏe cán bộ; thực hiện đầy đủ chế độ tham quan, nghỉ dưỡng đối với cán bộ chính sách.

d) Hoạt động kiểm tra, giám sát được tăng cường

Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, chú ý những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Công tác giám sát trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền được chú trọng nhiều hơn; công tác tự kiểm tra ngày càng đi vào tự giác; chú trọng công tác khảo sát, nắm bắt thông tin và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, thể hiện được tính cương quyết, nghiêm minh trong kỷ luật Đảng. Các cấp ủy đã chỉ đạo xử lý kịp thời đơn, thư khiếu nại, tố cáo đối với đảng viên; việc thi hành kỷ luật đảng được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của Đảng, tạo được niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân..

e) Công tác dân vận được chú trọng thực hiện, phát huy ngày càng tốt hơn sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

Các cấp ủy, chính quyền đã chủ động, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới công tác dân vận theo hướng gần dân, sát cơ sở. Công tác dân vận của các cơ quan nhà nước có nhiều chuyển biến tiến bộ. Các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước được phát động và triển khai thực hiện đồng bộ, tạo chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội; phong trào thi đua “Dân vận khéo” ngày càng mang lại hiệu quả thiết thực. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở được quan tâm chỉ đạo, phát huy tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đảng, chính quyền gắn với giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương. Công tác dân tộc, tôn giáo được quan tâm chỉ đạo; tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương, chính sách phát triển toàn diện dân sinh, kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào tôn giáo.

f) Công tác nội chính và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được tăng cường, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất, trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy Đảng, đạt được những kết quả quan trọng, tạo môi trường ổn định để phát triển

Đã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh truyền thông, an ninh mạng, an ninh xã hội. Việc kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh nhất là các vùng, địa bàn trọng yếu ngày càng chặt chẽ, đạt hiệu quả.

Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, đạt được nhiều kết quả toàn diện, rõ rệt, tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội, được nhân dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao. Đã tập trung quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí (72) gắn với đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng (73). Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương, xây dựng và triển khai thực hiện quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn(74); thực hiện tốt việc công khai, minh bạch trong hoạt động (75) gắn với tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh các trường hợp vi phạm các quy định về công khai, minh bạch (76); thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác đối với các chức danh cán bộ, công chức theo quy định, góp phần phòng ngừa tham nhũng(77). Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc kê khai (78), công khai tài sản, thu nhập theo quy định (79). Việc thực hiện quy tắc ứng xử, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp được thực hiện nghiêm túc gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XII) và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (80).

Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về phòng, chống tham nhũng được tăng cường(81), qua đó, kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế tại các đơn vị được kiểm tra. Công tác tự kiểm tra nội bộ được quan tâm nhiều hơn(82), góp phần chủ động phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm. Đồng thời, chỉ đạo xử lý nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật đối với các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực; tích cực thu hồi tài sản từ các vụ án tham nhũng (83). Việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền và đạt nhiều kết quả tích cực.

Công tác tiếp dân ngày càng được quan tâm chỉ đạo và từng bước gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhiều vụ việc được giải quyết dứt điểm ngay tại cơ sở.

g) Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

 Tỉnh ủy luôn chú ý đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với hệ thống chính trị, nhất là với chính quyền được chú trọng thực hiện, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, các khâu then chốt, các vấn đề phức tạp, nhạy cảm; xác định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương; xác định rõ quyền, trách nhiệm của người đứng đầu và mối quan hệ giữa tập thể cấp ủy, tổ chức đảng với người đứng đầu trong công tác cán bộ. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chú ý đúng mức công tác giám sát lại sau thanh tra, kiểm tra, chú trọng công tác sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của tỉnh.

 1.2- Hạn chế, khuyết điểm

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị một số nơi còn lúng túng, hình thức; vẫn còn số ít cán bộ, đảng viên ý thức tu dưỡng, rèn luyện chưa cao, có sai phạm phải bị xử lý kỷ luật; một bộ phận nhỏ cán bộ, đảng viên có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống. Công tác nắm bắt dư luận xã hội, thông tin thời sự cho cán bộ, đảng viên có lúc, có việc chưa kịp thời.

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, nhất là ở thôn, khu phố, địa bàn dân cư còn hạn chế. Một số cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là cấp cơ sở chưa làm tốt công tác xây dựng đảng về tư tưởng và đạo đức. Việc vận dụng, triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng ở một số nơi, trong một số lĩnh vực kết quả đạt thấp; chưa kịp thời tháo gỡ vướng mắc từ thực tiễn về công tác xây dựng Đảng.

Công tác cán bộ chưa có nhiều đột phá, việc quy hoạch, bố trí cán bộ nữ, cán bộ trẻ vào các chức danh chủ chốt còn ít; công tác đánh giá, nhận xét cán bộ vẫn còn một số trường hợp chưa sát, đúng; công tác đào tạo cán bộ có lúc, có nơi chưa gắn với quy hoạch, bố trí, sử dụng. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ có trường hợp thực hiện còn chậm. Vai trò, trách nhiệm của không ít người đứng đầu chưa được phát huy đúng mức, còn xảy ra nhiều sai phạm, nhất là về quản lý đất đai, khoáng sản, rừng. Việc phát hiện, xử lý cán bộ vi phạm về chế độ công chức - công vụ, đạo đức, lối sống… ở một số nơi còn chậm.

Một số ít cấp ủy, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra, giám sát, chưa chú ý công tác tự kiểm tra dẫn đến xảy ra sai phạm kéo dài; kết quả nắm bắt thông tin, phát hiện dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên còn hạn chế; tiến độ giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kết luận một số vụ việc còn chậm. Một số tổ chức đảng chưa làm tốt công tác thẩm tra, xác minh dẫn đến kết luận có việc chưa chính xác, có trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật chưa phù hợp.

Việc cụ thể hóa các chủ trương chỉ đạo về công tác dân vận ở một số địa phương, đơn vị còn chậm, chưa sát yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tiễn. Công tác dân vận chính quyền chuyển biến chưa đều, một số vấn đề bức xúc trong nhân dân chậm phát hiện và xử lý không kịp thời; tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của một số đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt. Việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ, nhất là trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng không ít nơi chưa đảm bảo. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” và xây dựng mô hình, điển hình “Dân vận khéo” chưa tạo sự lan tỏa sâu rộng trong các ngành, địa phương.

Lãnh đạo, chỉ đạo công tác nội chính có mặt, có lúc chưa kịp thời, kết quả đạt được còn hạn chế. Tình trạng lộ lọt thông tin, tài liệu mật còn xảy ra. An ninh kinh tế, nhất là tình trạng đầu cơ, ép giá, kinh doanh núp bóng của người nước ngoài chưa được phát hiện và xử lý kịp thời. An ninh mạng, an ninh xã hội nổi lên một số vấn đề phức tạp, đáng chú ý một số phần tử cực đoan lợi dụng mạng xã hội để đăng tải, chia sẻ các nội dung sai sự thật nhằm gây bất lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội; đả kích, nói xấu chế độ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. Tham nhũng, lãng phí còn xảy ra. Trong khi đó, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và xử lý tổ chức Đảng, cán bộ đảng viên vi phạm một số vụ việc còn chậm và lúng túng. Tình trạng một số cán bộ, đảng viên có hành vi tiếp tay phá rừng, lấn chiếm đất công, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường ở một số nơi chưa được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.

 2- Hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp trong tỉnh

2.1- Kết quả đạt được

Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp trong tỉnh tiếp tục được nâng lên. Vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp trong quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám sát được phát huy tốt hơn.

Thực hiện đúng quy định về phân cấp quản lý, bảo đảm tập trung, thống nhất, thông suốt, phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, các ngành; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan hành chính nhà nước được sắp xếp tương đối tinh gọn, năng lực tham mưu có chuyển biến tiến bộ.

Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.

 2.2- Hạn chế, khuyết điểm

Quản lý nhà nước trên lĩnh vực trật tự xây dựng, đô thị, tài nguyên và môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; mức độ hài lòng của người dân đối với hoạt động công chức, công vụ của cơ quan nhà nước chưa cao. Hoạt động thẩm tra, giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã còn hạn chế.

Tinh thần, thái độ phục vụ của một bộ phận công cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt, nhất là các lĩnh vực liên quan đến thủ tục hành chính; kỹ năng nghiệp vụ hành chính của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.

Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có trường hợp còn chậm, kéo dài gây bức xúc cho người khiếu nại.

 3- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, hội quần chúng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

3.1- Kết quả đạt được

Nội dung và phương thức hoạt động của  Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh tiếp tục được đổi mới theo hướng sâu sát cơ sở, gắn với kiện toàn tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả; làm tốt vai trò đại diện và chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; tích cực tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

Chất lượng thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, hội quần chúng tiếp tục được nâng lên, tác động tích cực đến đời sống xã hội. Khối đại đoàn kết toàn dân được phát huy, đã huy động sự tham gia của toàn xã hội trong một số phong trào như bảo vệ môi trường, đấu tranh phòng, chống tội phạm, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Việc tham gia đấu tranh, lên án những hành vi lợi dụng dân chủ để gây rối, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, góp phần củng cố niềm tin, tạo sự đồng thuận trong nhân dân. 

Hoạt động giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền được chú trọng thực hiện và chất lượng, hiệu quả được nâng lên.

 3.2- Hạn chế, khuyết điểm

Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội còn chậm, chưa đồng bộ. Hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, đoàn kết, tập hợp đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân chưa cao. Một số phong trào của đoàn thể chính trị - xã hội chưa tạo được sự lan tỏa trong xã hội.

Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ sở còn lúng túng, chưa phản ánh đầy đủ nguyện vọng chính đáng của nhân dân; chất lượng, hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức cơ sở, của đoàn viên, hội viên, cốt cán chính trị còn thấp.

Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở, đoàn viên, hội viên nhiều nơi chưa đúng thực chất. Tỷ lệ tập hợp quần chúng vào một số đoàn thể chưa cao.

 IV- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

 1. Đánh giá tổng quát và nguyên nhân

Năm năm qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc, cản ngại chưa được kịp thời tháo gỡ; song, Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà đã ra sức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đạt nhiều kết quả tích cực về mọi mặt. Kinh tế -xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh được giữ vững; tổ chức đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; đời sống nhân dân được nâng lên.

Kinh tế liên tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, sức cạnh tranh ngày càng nâng lên; hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu tiếp tục được đầu tư; mở rộng hợp tác, liên kết, thúc đẩy khai thác tốt hơn các tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là công nghiệp năng lượng, du lịch, nông nghiệp; bộ mặt đô thị và nông thôn, kể cả vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều khởi sắc; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, các chính sách “đền ơn, đáp nghĩa”, phúc lợi xã hội và an sinh xã hội được bảo đảm; quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội căn bản được giữ vững.

Công tác xây dựng Đảng đạt kết quả khá toàn diện và đi vào chiều sâu; hệ thống chính trị ngày càng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; ý thức tu dưỡng, rèn luyện của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục nâng lên, đa số không suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống và không có các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước ngày càng được củng cố, khối đoàn kết toàn dân được tăng cường; dân chủ, kỷ cương được phát huy tốt hơn; các phong trào thi đua yêu nước được duy trì thường xuyên, xuất hiện nhiều tấm gương, mô hình điển hình năng động, sáng tạo… góp phần tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy tình hình các mặt của tỉnh phát triển nhanh hơn trong thời gian tới.

* Đạt được những kết quả trên, bên cạnh sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của các cơ quan Trung ương là sự nỗ lực, cố gắng của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh nhà, chủ yếu là:

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã xác định đúng đắn những nhiệm vụ trọng tâm và những khâu đột phá để tập trung lãnh đạo thực hiện, đạt nhiều kết quả tích cực. Đồng thời, đã kế thừa và phát huy những kết quả, kinh nghiệm của những nhiệm kỳ trước và kiên quyết khắc phục những hạn chế, thiếu sót.

Các cấp ủy đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, nghiên cứu và vận dụng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sát hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả.

Sự phối hợp đồng bộ, linh hoạt của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện các chủ trương của cấp ủy kịp thời, có hiệu quả.

Các phong trào thi đua yêu nước của doanh nghiệp, doanh nhân, các thành phần kinh tế, của quần chúng nhân dân tạo sự đồng thuận, quyết tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội.

Tuy nhiên, những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; một số mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XIII chưa đạt được. Đáng lưu ý là:

Tình hình phát triển một số mặt của tỉnh còn chậm, chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng chưa cao. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trong từng ngành, lĩnh vực chưa đạt yêu cầu, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ. Công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, rừng có mặt chưa chặt chẽ, còn sai phạm. Một số vấn đề xã hội, nhất là tệ nạn ma túy chưa được giải quyết kịp thời, triệt để. Đời sống của một bộ phận nhân dân lao động, gia đình chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang ven biển còn khó khăn, thu nhập bình quân đầu người chưa đạt chỉ tiêu. An ninh nông thôn và trật tự xã hội có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp, để xảy ra vụ việc gây mất an ninh, trật tự nghiêm trọng tại một số địa phương trong tỉnh (tháng 6/2018). Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu, sự hài lòng của người dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước chưa cao; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức đảng còn hạn chế; một số cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về đất đai, phải bị xử lý kỷ luật, có trường hợp đến mức khởi tố hình sự.

* Những hạn chế, khuyết điểm nói trên ngoài nguyên nhân khách quan là do diễn biến khó lường tình hình thế giới và khu vực, tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu và những khó khăn, vướng mắc, cản ngại thuộc thẩm quyền của Trung ương chưa được tháo gỡ, nhưng nguyên nhân chủ yếu và trước hết là do:

Năng lực lãnh đạo của cấp ủy, sự điều hành của chính quyền các cấp, sự quyết tâm và nỗ lực của cả hệ thống chính trị các cấp trong thực hiện nhiệm vụ được giao có lúc, có việc chưa tốt. Sự phối hợp giữa các ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh có lúc, có việc chưa đồng bộ, chưa kịp thời và thiếu quyết tâm.

Số ít cán bộ không phát huy hiệu quả nhưng chưa được thay thế kịp thời. Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao một số nơi chưa được phát huy đúng mức, thiếu mạnh mẽ, sợ trách nhiệm.

Năng lực, trình độ của một bộ phận đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế, chưa tự giác rèn luyện, trách nhiệm chưa cao, phong cách làm việc chậm đổi mới; kỷ cương, kỷ luật chưa nghiêm.

 2. Một số bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, phải nắm chắc quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để vận dụng phù hợp vào thực tiễn; gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng – an ninh, bảo vệ môi trường. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo, chỉ đạo theo hướng vừa toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm, hành động quyết liệt, giải quyết kịp thời, có hiệu quả những vấn đề nổi lên trong đời sống xã hội; phát huy đúng mức vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện nhiệm vụ.

Thứ hai, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm và các khâu đột phá. Thật sự cầu thị, chủ động đột phá, quyết liệt sửa sai, tạo động lực phát triển, biến nguy thành cơ trong phát triển. Kịp thời đúc rút kinh nghiệm, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đề ra giải pháp tiếp tục thực hiện, đem lại kết quả toàn diện, hiệu quả hơn.

Thứ ba, phải tập trung xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, có phẩm chất, trình độ, năng lực, trách nhiệm, bảo đảm tính kế thừa; giữ gìn tốt sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Thứ tư, phải dựa vào dân, lấy lợi ích của dân làm gốc; quan tâm và giải quyết “thấu tình, đạt lý” những nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế dân chủ ở cơ sở; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước rộng khắp, tạo động lực thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

 Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN 5 NĂM (2020 - 2025)

Trong 5 năm tới (2020 - 2025), trên thế giới và trong khu vực xu thế hợp tác và phát triển vẫn là xu hướng chủ đạo. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra nhiều thời cơ, vận hội và thách thức đan xen nhau đối với mọi dân tộc, quốc gia. Nước ta sau 35 năm đổi mới đã giành được nhiều thành tựu quan trọng; thế và lực, sức mạnh tổng hợp và uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao, nhất là sau những thành công của nhiệm kỳ Chủ tịch Asean, Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc và công tác phòng, chống, đẩy lùi đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, nước ta tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội để thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, năng động và hiệu quả hơn. Trong tỉnh, những kết quả đạt được trong 05 năm qua đã từng bước tạo ra những nền tảng vững chắc cho nhiệm kỳ mới; tiềm năng, lợi thế tiếp tục được phát huy ngày càng tốt hơn; chủ trương của Trung ương về xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam (phía Đông) trong đó có 160 km đi qua tỉnh Bình Thuận và chủ trương xây dựng sân bay Phan Thiết, cùng với những nỗ lực của tỉnh trong phát triển giao thông đối nội, đối ngoại, kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra những động lực mới cho sự phát triển về mọi mặt trong thời gian tới.

Tuy nhiên, tình hình thế giới sẽ còn diễn biến phức tạp, các nước lớn đang gia tăng sự cạnh tranh chiến lược toàn diện, tạo ảnh hưởng, chi phối đối với các nước khác; các yếu tố an ninh phi truyền thống sẽ có những tác động phức tạp đến sự phát triển của các quốc gia. Tranh chấp chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán trên Biển Đông ngày càng gay gắt, tạo ra những bất ổn và sự phân hóa trong các quan hệ quốc tế, nhất là khu vực Đông Nam Á. Tình hình dịch bệnh Covid-19 kéo dài, lan rộng trên toàn thế giới dự báo sẽ dẫn đến suy thoái kinh tế thế giới nghiêm trọng, trong đó Việt Nam cũng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Kinh tế của tỉnh vẫn còn quy mô nhỏ, sức cạnh tranh yếu, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ; thiên tai, dịch bệnh và biến đổi khí hậu tiếp tục gây khó khăn, ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh.

 I- MỤC TIÊU

Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân; bảo đảm quốc phòng – an ninh; chủ động liên kết, hợp tác và hội nhập; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; huy động và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực; phát triển toàn diện, trọng tâm là phát triển 3 trụ cột: (i) Công nghiệp (năng lượng, chế biến); (ii) du lịch, thể thao biển; (iii) nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, phấn đấu trở thành địa chỉ có sức thu hút mạnh mẽ đầu tư lớn, người tài và người giàu đưa tỉnh Bình Thuận phát triển nhanh và bền vững.

 II- MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Giai đoạn 2021 - 2025:

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) bình quân khoảng 7,3 - 7,5%/năm; trong đó, GRDP nhóm ngành: Công nghiệp - xây dựng tăng 11,5 - 12%; Dịch vụ tăng 7 - 7,5%%; nông - lâm - thủy sản tăng 2,8 - 3,3%.

- Bình quân hàng năm, huy động GRDP vào ngân sách (chưa tính các khoản thu trực tiếp từ dầu khí và thuế xuất nhập khẩu) khoảng 8 - 8,5%.

- Chi đầu tư phát triển chiếm 35% tổng chi ngân sách địa phương.

- Thu hút vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP chiếm khoảng 45 - 49%.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân từ 6%/năm trở lên.

- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm từ 0,7 - 1,0%/năm.

- Bình quân hàng năm phát triển 2.000 đảng viên; có từ 75% trở lên tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ.

 2. Đến năm 2025:

- Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 40 - 40,5%; dịch vụ chiếm 36,5 - 37%; nông - lâm - thủy sản chiếm 22,5 - 23% trong giá trị tăng thêm.

- GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.200 - 4.400 USD. 

- Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1,5 - 1,8 lần so với năm 2020.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.200 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là 645 triệu USD.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 0,7%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 70 - 75% (trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng hoặc chứng chỉ nghề từ 30 - 32%).

-  Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 50%.

- Đạt 9 bác sỹ và 31 giường bệnh/01 vạn dân; duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%.

- Phấn đấu tỷ lệ trên 99% hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh, 75% hộ dân sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom xử lý đạt trên 96%.

- Duy trì tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.

- Giữ ổn định tỷ lệ và nâng cao chất lượng che phủ rừng đạt 43%.    

- Có 75 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 08 xã nông thôn mới kiểu mẫu.

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ chiếm 1,5% dân số.

 III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, CÁC LĨNH VỰC, CÁC VÙNG

 1. Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và các vùng

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương. Tăng cường liên kết với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, khu vực Đông Nam bộ và Tây Nguyên, phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây. Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại, cải thiện môi trường đầu tư, tạo môi trường hấp dẫn để thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách và vốn đầu tư nước ngoài, hướng vào các nhà đầu tư lớn, có năng lực. Tăng cường đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đôn đốc triển khai các dự án sớm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập trung phát triển mạnh 3 trụ cột: (i) Công nghiệp (năng lượng, chế biến); (ii) du lịch biển, thể thao biển; (iii) nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

a) Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp

Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch hành động thực hiện đề án Tái cơ cấu ngành Công thương, Đề án trung tâm năng lượng theo hướng phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến trở thành một trụ cột phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn vướng mắc về đất đai, mặt nước, quy hoạch đường truyền tải, vấn đề môi trường... để thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp năng lượng, nhất là năng lượng điện gió, điện mặt trời, điện khí. Kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành năng lượng (84).

Phát triển công nghiệp chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế. Thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các dự án sản xuất các thiết bị điện, linh kiện điện tử, lắp ráp máy móc, ô tô, xe máy... Thực hiện tốt các chính sách khuyến công và các biện pháp hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh tế hợp tác; tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm. Phát triển một số khu công nghiệp mới theo hướng kết hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã có và phấn đấu thu hút lấp đầy trên 70% diện tích các khu, cụm công nghiệp đã hoàn thiện ở giai đoạn 2015 - 2020.

b) Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh ngành dịch vụ, du lịch gắn kết phát triển các đô thị ven biển

Tích cực thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Đề án “Xây dựng Bình Thuận thành Trung tâm du lịch - thể thao biển mang tầm quốc gia”, trong đó lấy khu vực Hàm Tiến, Mũi Né và phụ cận làm lỏi lan tỏa. Tập trung phát triển mạnh các loại hình du lịch biển, thể thao biển, giải trí, nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, xây dựng và hình thành mạng lưới các điểm đến du lịch. Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, tiếp tục mở rộng liên kết, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, đẳng cấp cao; thu hút đầu tư các dự án dịch vụ du lịch, nhất là các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ du lịch vào ban đêm, giữ vững hình ảnh du lịch Bình Thuận “An toàn - thân thiện - chất lượng”, trở thành điểm đến hàng đầu khu vực.

Xây dựng, gắn kết giữa quy hoạch phát triển du lịch và phát triển đô thị biển. Xây dựng chuỗi đô thị biển đồng bộ, từng bước hiện đại, lấy Phan Thiết làm trung tâm.

Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả, thực chất hơn nữa hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư. Tổ chức tốt các kênh phân phối vật tư, hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tổ chức tốt các chương trình bình ổn giá, tạo điều kiện phát triển thương mại ở khu vực miền núi, hải đảo.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu (chính ngạch), giữ vững thị trường truyền thống, ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm nhằm giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh.

Phát huy vai trò của cảng Quốc tế Vĩnh Tân(85), sân bay Phan Thiết, đường cao tốc Bắc - Nam (nhánh phía Đông) để phát triển hệ thống dịch vụ logistics phục vụ liên kết vùng, kết nối vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không; chú trọng phát triển hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển, phát triển dịch vụ cảng biển gắn kết với các khu công nghiệp của địa phương.

Phát triển các ngành dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ khác. Từng bước phát triển thương mại điện tử, khuyến khích thanh toán qua mạng, không dùng tiền mặt.

c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao và xây dựng nông thôn mới

Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; khuyến khích chuyển đổi các loại cây trồng, vật nuôi mới có hiệu quả kinh tế cao, thích ứng với biến đổi khí hậu và phòng, chống dịch bệnh; hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung ổn định, quy mô lớn. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách của Nhà nước về khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản (86); hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tăng năng suất, chất lượng và giá trị thu nhập trên từng đơn vị diện tích, nhất là các sản phẩm có giá trị kinh tế cao; xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa và đảm bảo truy xuất nguồn gốc, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương và huy động các nguồn lực của tỉnh để đầu tư các công trình thủy lợi theo quy hoạch; vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào làm thủy lợi nhỏ, phấn đấu đến năm 2025 đảm bảo chủ động nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

Khuyến khích trồng rừng sản xuất với các loại cây có giá trị kinh tế cao gắn với tái tạo, phát triển các loại cây bản địa. Thực hiện nghiêm các nghị quyết, kết luận của Đảng, nhà nước về quản lý, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp; tiếp tục hoàn thiện việc rà soát, đánh giá tổng thể rừng, theo dõi giám sát, cập nhật hiện trạng, diễn biến tài nguyên rừng; nâng cao chất lượng độ che phủ của rừng; huy động sự tham gia của toàn xã hội vào công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; nâng cao năng suất, giá trị rừng trồng. Xây dựng vùng nguyên liệu gỗ; tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị.

Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô lớn gắn với kiểm soát thú y và hoạt động giết mổ tập trung, bảo đảm vệ sinh môi trường. Chú trọng phát triển nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi hải sản trên biển gắn với chế biến, tạo giá trị gia tăng cao. Phát huy hiệu quả khai thác xa bờ gắn với dịch vụ hậu cần nghề cá. Triển khai các biện pháp phù hợp để bảo vệ, phục hồi hệ sinh thái vùng ven bờ, hải đảo. Giữ vững uy tín, chất lượng, thương hiệu tôm giống Bình Thuận song song với phát triển vùng sản xuất tôm giống tập trung, ứng dụng công nghệ cao, có hiệu quả.

Xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững, đạt mục tiêu đề ra, góp phần cải thiện điều kiện sản xuất và đời sống khu vực nông thôn, miền núi, bãi ngang ven biển và giữ gìn vệ sinh môi trường.

 2. Đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế, đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước

Thực hiện tốt Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước”; Nghị quyết số 10-NQ/TW “về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”; các nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Khuyến khích khởi nghiệp, phát triển kinh tế tư nhân. Xây dựng lực lượng doanh nghiệp tại tỉnh Bình Thuận là một trong những nhiệm vụ chiến lược, trong đó ưu tiên thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các doanh nghiệp lớn đầu tư vào Bình Thuận, đóng vai trò là một ”trụ cột” phát triển kinh tế của tỉnh.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX và các hình thức liên kết, hợp tác sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình về kinh tế tập thể tiên tiến, có hiệu quả. Đưa nội dung kinh tế tập thể vào giảng dạy trong hệ thống trường chính trị cấp tỉnh, cấp huyện.

Thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài, hướng đến các lĩnh vực có công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, phù hợp với định hướng cơ cấu lại nền kinh tế và các quy hoạch phát triển kinh tế của tỉnh.

Nghiên cứu, xây dựng các chủ trương, biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp theo các nghị quyết của Chính phủ. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả Quản trị hành chính công. Thực hiện đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh các sở, ngành và các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Thường xuyên đối thoại, đồng hành với doanh nghiệp và người dân; giải quyết hài hòa các lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người dân. Quan tâm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp.

 3. Tăng cường huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu

Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong chồng lấn các quy hoạch, nhất là quy hoạch titan; đẩy nhanh tiến độ, giải phóng mặt bằng cho các công trình do Bộ, ngành Trung ương đầu tư; đồng thời, đề nghị Trung ương đầu tư giao thông liên vùng, như: sớm hoàn thành đường bộ cao tốc Bắc - Nam (phía Đông), mở rộng quốc lộ 28B, quốc lộ 55; đầu tư hoàn chỉnh Cảng hàng không Phan Thiết..., tạo ra hành lang kinh tế Đông - Tây kết nối với vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Nam Trung bộ. Quan tâm đầu tư các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, hạ tầng thủy lợi, đê, kè phục vụ phòng, chống hạn, ứng phó với biến đổi khí hậu và những công trình bức xúc, cấp bách khác.

Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư (PPP), đảm bảo công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và xã hội. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư, tăng cường giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, chính sách ưu đãi để mời gọi, thu hút các nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và năng lực thực hiện đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai và tạo điều kiện cho các dự án có tính khả thi cao sớm triển khai đầu tư.

Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư công thông qua xây dựng, thực hiện tốt kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình cấp bách nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động tạo quỹ đất bố trí tái định cư cho nhân dân để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình trọng điểm và thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản.

Xây dựng, quản lý, thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường hoạch định các định hướng và chính sách phát triển của vùng và từng địa phương trong tỉnh.

 4. Nâng cao chất lượng toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ

Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống; đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, nhất là ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hải đảo. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tăng cường huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. 

Gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ lao động lành nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành và lĩnh vực. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ (87). Có chính sách phù hợp về chế độ đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước.

Chú ý phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ cả về số lượng và chất lượng. Có chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng sạch, nông nghiệp, khai thác, chế biến hải sản và khai thác, chế biến khoáng sản. Quan tâm hỗ trợ phát triển thị trường khoa học - công nghệ và các hoạt động dịch vụ khoa học - công nghệ; tăng cường liên kết, hợp tác trong hoạt động khoa học - công nghệ. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

 5. Phát triển các lĩnh vực y tế, văn hóa - thể thao, thông tin - truyền thông; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

Đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị các trạm y tế, các phòng khám đa khoa khu vực; tiếp tục đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện. Duy trì bố trí bác sĩ công tác ở 100% các trạm y tế cấp xã. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích đội ngũ y, bác sĩ tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn gắn với giáo dục nâng cao “y đức” cho đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên ngành y tế. Tăng cường y tế dự phòng, nâng cao ý thức phòng bệnh trong nhân dân, cải thiện chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện có hiệu quả Đề án Bệnh viện vệ tinh và mô hình bác sĩ gia đình. Khuyến khích và huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập, ưu tiên các cơ sở thực hiện kỹ thuật cao. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra hành nghề y, dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Phát huy tốt vai trò của nghệ sĩ, nghệ nhân, những người hoạt động lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật trong bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tinh thần tốt đẹp, sáng tạo những giá trị mới phục vụ sự nghiệp xây dựng văn hóa, phát triển con người Việt Nam và phục vụ nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Tăng cường xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục - thể thao; phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục - thể thao quần chúng và các môn thể thao có thế mạnh của tỉnh. Quan tâm công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các lễ hội văn hóa tiêu biểu, kết hợp phục vụ phát triển du lịch. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao đã quy hoạch giai đoạn trước, phát huy hiệu quả hơn nữa thiết chế hiện có phục vụ nhu cầu của nhân dân.

Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, xuất bản, thông tin tuyên truyền. Đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh quê hương và con người Bình Thuận. Tăng cường quản lý thông tin trên mạng xã hội, xử lý nghiêm những trường hợp đưa tin sai sự thật, gây hoang mang trong nhân dân, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân, chống phá Đảng, Nhà nước… Xây dựng môi trường mạng lành mạnh, văn hóa, tiến bộ.

Thực hiện các giải pháp đồng bộ để giải quyết việc làm cho lực lượng lao động của tỉnh; tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm, định hướng tốt hoạt động xuất khẩu lao động. Triển khai thực hiện các dự án tạo việc làm, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng ven biển. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo, chính sách an sinh xã hội đối với đối tượng yếu thế trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản. Thực hiện tốt Luật Bảo hiểm xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em.

 6. Phát huy tiềm lực quốc phòng - an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Thực hiện tốt Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân vững mạnh. Nâng cao chất lượng toàn diện cho lực lượng vũ trang; hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biển, hải đảo. Thực hiện tốt các biện pháp xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc, chủ động xử lý hiệu quả với mọi tình huống xảy ra.

Xây dựng lực lượng Công an trong sạch, vững mạnh. Đẩy mạnh công tác nghiệp vụ, quản lý chặt chẽ mục tiêu, đối tượng, địa bàn, nâng cao chất lượng công tác dự báo, nắm, phân tích tình hình để chủ động xử lý, giải quyết kịp thời những vấn đề, vụ việc phức tạp nổi lên ngay từ đầu và từ cơ sở theo phương châm “4 tại chỗ”; không để bị động, bất ngờ về an ninh trật tự. Tập trung đấu tranh mạnh, kéo giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm hình sự nguy hiểm, có tổ chức và tệ nạn ma túy. Có giải pháp chủ động phòng, chống cháy nổ, không để xảy ra cháy nổ lớn. Bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí. Không ngừng đổi mới nội dung, phương thức xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phù hợp với điều kiện từng lĩnh vực, nhiệm vụ, đặc điểm địa bàn dân cư.

 7. Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, địa phương; tăng cường liên kết, phối hợp để cùng phát triển

- Vùng ven biển và đồng bằng: Tiếp tục đầu tư nâng cấp hạ tầng các khu đô thị hiện có; đầu tư các tuyến giao thông đường bộ ven biển kết nối với các vùng; khai thác tốt hệ thống cảng biển, nhất là phát triển dịch vụ logistics. Phát triển các khu, cụm công nghiệp, các dự án điện mặt trời, điện gió, điện khí hóa lỏng. Sử dụng quỹ đất tiết kiệm, hiệu quả; tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, tập trung phát triển các cây trồng, con nuôi lợi thế, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; phát triển mạnh công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản. Phát triển toàn diện kinh tế biển cả về khai thác, chế biến, nuôi trồng, dịch vụ hậu cần nghề cá, tăng cơ cấu giá trị ngành nuôi trồng, gắn với phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch biển nhằm khai thác tối đa lợi thế kinh tế biển.

- Huyện đảo Phú Quý: Phát triển toàn diện huyện đảo Phú Quý, vừa bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trên biển, vừa là căn cứ chi viện hậu cần, kỹ thuật cho khu vực quần đảo Trường Sa, Nhà giàn DK1; đồng thời xây dựng Phú Quý thành trung tâm khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá và trung tâm tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển khu vực Nam Trung bộ. Nâng chất lượng và đảm bảo giao thông giữa đảo với đất liền thông suốt. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu, quy hoạch hệ thống xử lý nước thải; đẩy nhanh tiến độ đầu tư nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt; có giải pháp khả thi bảo đảm cung cấp đủ nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho quân và dân trên đảo. Quan tâm bảo tồn sinh thái biển xung quanh đảo, tăng cường trồng cây xanh và giữ ổn định dân số, góp phần phát triển vững chắc.

- Vùng nông thôn: Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, nhất là thủy lợi, giao thông, xây dựng các thị trấn. Phát triển mạnh kinh tế nông thôn gắn với xây dựng, hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Xây dựng các cụm công nghiệp ở những nơi phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; nâng cao đời sống nhân dân và giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; chất lượng khám, chữa bệnh và y tế dự phòng; tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với bảo đảm an ninh nông thôn.

- Miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Quan tâm toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh khu vực miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn khoa học kỹ thuật giúp đồng bào dân tộc thiểu số nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với phát triển ngành nghề phù hợp để tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách nâng cao đời sống, vật chất, tinh thần đồng bào dân tộc thiểu số, gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số. Phát huy hiệu quả mô hình kết nghĩa giữa Mặt trận, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị vùng đô thị, đồng bằng với miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số...

 8. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai

Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai và thực hiện tốt Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ, vùng biển và hải đảo. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả tài nguyên về đất đai, nước, khoáng sản, rừng, gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong kinh doanh bất động sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh công tác thăm dò, đánh giá tiềm năng nước mặt, nước ngầm và sử dụng tiết kiệm nguồn nước.

Triển khai đồng bộ, chặt chẽ các giải pháp bảo vệ môi trường, chú trọng quan trắc hiện trạng môi trường để cảnh báo và ứng phó sự cố kịp thời. Thực hiện nhất quán chủ trương không chấp thuận đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo trên những vùng đất không thể sản xuất nông, lâm nghiệp hoặc sản xuất kém hiệu quả, trên mặt nước, mặt hồ các công trình thủy lợi, thủy điện và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Tạo điều kiện thu hút đầu tư các nhà máy xử lý rác tại các huyện hoặc liên huyện. Tổ chức các hình thức phù hợp để thu gom, xử lý rác thải, chất thải, nhất là rác thải nguy hại, rác thải y tế, rác nhựa, rác thải đại dương. Thực hiện các biện pháp giám sát, kiểm soát chặt chẽ và xử lý có hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường của Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân.

Nâng cao năng lực và hiệu quả dự báo, cảnh báo, chủ động phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.

 9. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền, các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan tư pháp

Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động đồng bộ, thông suốt hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện cải cách hành chính toàn diện, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả cao vì sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công; tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục còn rườm rà, phức tạp và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, phấn đấu tỷ lệ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước hàng năm trên 85%.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp, nhất là hoạt động giám sát, tiếp xúc cử tri, hoạt động chất vấn và giải trình; theo dõi, giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

Sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước các cấp, tập trung xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong hoạt động của cơ quan nhà nước và cải cách hành chính; nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong quản lý rừng, khoáng sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của tỉnh. Tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu trong thực thi công vụ.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, dễ phát sinh tham nhũng, như: đất đai, rừng, khoáng sản, đầu tư, xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước và môi trường. Thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Thực hiện đồng bộ chiến lược cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, các cơ quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; không để oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm. Thực hiện tốt hơn cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân và của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội đối với hoạt động tư pháp. Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân.

 10. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập để phát triển

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Tăng cường các hoạt động kinh tế đối ngoại và xúc tiến đầu tư. Chủ động liên hệ với các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức tài trợ quốc tế nhằm kêu gọi tài trợ cho các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các hoạt động liên kết, hợp tác, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa sang các thị trường nước ngoài.

 11. Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đảng viên; sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

11.1 - Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng, xây dựng đạo đức trong Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên

Nâng cao năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Đổi mới công tác bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức, thông tin thời sự cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Tăng cường đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Thực hiện có hiệu quả các nội dung, phương thức đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái, thù địch.

Nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI và khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm trong đấu tranh tự phê bình và phê bình. Coi trọng việc xây dựng đạo đức trong Đảng gắn với tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Từng tổ chức, cơ quan, đơn vị phải xây dựng và tổ chức thực hiện nghiêm túc chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên.

 11.2- Thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ

Lãnh đạo rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy toàn hệ thống chính trị theo Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII); cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác, quy chế làm việc của địa phương, cơ quan, đơn vị; việc phân công, phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy.

Chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, tập trung xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, củng cố tổ chức cơ sở đảng yếu kém. Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho cấp ủy viên, nhất là bí thư cấp ủy. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên, quan tâm hơn công tác kết nạp những người là chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng. Tăng cường công tác bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho đảng viên mới bảo đảm thực chất, có kế hoạch đưa đảng viên về sinh hoạt ở thôn, khu phố, địa bàn dân cư còn khó khăn; thường xuyên làm tốt công tác rà soát, sàng lọc đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Triển khai thực hiện công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên hàng năm đúng thực chất.

Rà soát, cụ thể hóa các quy định của Trung ương về công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Nghiên cứu, ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, quy trình, kế hoạch, đề án về trong công tác cán bộ. Chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về mọi mặt, xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó quan tâm cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Đổi mới phương thức tuyển chọn, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, nhất là người đứng đầu theo các tiêu chí: “có tâm”, “có tầm”, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, uy tín, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm. Thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và chính sách đối với cán bộ; nghiêm túc, minh bạch, công bằng trong xử lý cán bộ sai phạm; kịp thời thay thế cán bộ yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở trong thực hiện công tác cán bộ.

 11.3- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ; xử lý nghiêm, kịp thời những tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện giám sát lại người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chú ý công tác tự kiểm tra kịp thời phát hiện sai phạm, uốn nắn, chấn chỉnh, phòng ngừa.

 Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng, nhất là tự kiểm tra; nắm, phát hiện, kiểm tra dấu hiệu vi phạm ở một số lĩnh vực then chốt, nhạy cảm, kịp thời chấn chỉnh, không để kéo dài. Tăng cường sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng giữa ủy ban kiểm tra với các tổ chức đảng và cơ quan liên quan.

 11.4- Tăng cường công tác dân vận

Các cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường lãnh đạo công tác dân vận theo quan điểm “Công tác dân vận là trách nhiệm của hệ thống chính trị”. Đưa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống, tạo sự đồng thuận cao, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước; phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết toàn dân trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh. Phát huy dân chủ trong triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh.

Thường xuyên nắm tình hình, diễn biến tư tưởng, tâm trạng, dư luận xã hội quan tâm; giải quyết “thấu tình, đạt lý” những khó khăn, đề xuất, kiến nghị, các vấn đề, vụ việc nảy sinh trong nhân dân, không để kéo dài, tạo nên bức xúc, hình thành các điểm nóng về an ninh, trật tự.

Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan nhà nước; nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thực sự “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân”; lấy mức độ hài lòng của tổ chức và công dân để đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua "Dân vận khéo" trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, gắn với các phong trào thi đua yêu nước và việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

 11.5 - Chú trọng chỉ đạo công tác nội chính; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

Phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo công tác nội chính. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chú ý nâng cao năng lực và chủ động nắm, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, kịp thời chỉ đạo xử lý có hiệu quả những tình huống phát sinh, tuyệt đối không để bị động, bất ngờ. Thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh tại các địa bàn trọng yếu; sẵn sàng ứng phó với thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống. Bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các sự kiện chính trị quan trọng của tỉnh.

Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm, không để oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; chủ động giải quyết dứt điểm đơn thư ngay tại cơ sở, không để khiếu kiện vượt cấp, nhất là tập trung tại các cơ quan Đảng, Nhà nước; gắn với thường xuyên kiểm tra, rà soát, giải quyết có kết quả các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài.

Các cấp ủy, tổ chức Đảng thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chủ động triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa và phát huy tốt vai trò, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu trong công tác này. Huy động sức mạnh của toàn hệ thống chính trị, phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, các cơ quan báo chí, truyền thông và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Thực hiện cơ chế khuyến khích, bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chú trọng đúng mức công tác lãnh đạo, chỉ đạo tự kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi những hành vi, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, kể cả “tham nhũng vặt” và tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với những trường hợp vi phạm.

 11.6 - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, nhất là đối với các cơ quan chính quyền

Phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của cấp ủy đối với hệ thống chính trị; đồng thời, nâng cao tính chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở.

Đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chuyên nghiệp hơn; xây dựng phong cách gần dân, trọng dân, sát dân, nói đi đôi với làm. Đổi mới trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng và lãnh đạo, chỉ đạo thể chế hóa các quy chế, quy định, quy trình cụ thể.

Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, giới thiệu đảng viên tiêu biểu về trình độ, năng lực, phẩm chất, đạo đức, lối sống để bổ nhiệm, ứng cử vào các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.

 12. Thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, hội quần chúng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tham mưu, đề xuất cấp ủy, phối hợp với chính quyền để tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào hành động cách mạng do Trung ương và địa phương phát động.

Đa dạng hóa các hình thức tiếp cận để nắm bắt kịp thời tình hình nhân dân, chú ý những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân phù hợp với từng đối tượng, nhằm củng cố thêm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, nhà nước ta trong công cuộc đổi mới.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng đảng, chính quyền; tích cực tham gia thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở, đoàn viên, hội viên đúng thực chất. Nâng cao tỷ lệ tập hợp quần chúng vào tổ chức. Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.

Xây dựng, quản lý và sử dụng hiệu quả lực lượng cốt cán chính trị; phát huy vai trò những người tiêu biểu, có uy tín trong cộng đồng, trong các tôn giáo, gia đình, dòng tộc trong thực hiện công tác dân vận; tiếp tục phát huy nhân rộng, tạo sự lan tỏa trong xã hội các phong tráo, mô hình hay, cách làm hiệu quả.

 IV- NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ CẦN TẬP TRUNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN

 1. Những nhiệm vụ trọng tâm

(i) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, sắp xếp tổ chức bộ máy và cán bộ của hệ thống chính trị, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương gắn với đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

(ii) Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế; ưu tiên phát triển 3 trụ cột: (i) Công nghiệp năng lượng tái tạo, chế biến; (ii) du lịch, thể thao biển; (iii) nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(iii) Củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

(iv) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, rừng, vệ sinh, môi trường, phòng, chống dịch bệnh và ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu.

(v) Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bảo đảm hiệu quả.

 2. Các khâu đột phá

(i) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn, phẩm chất đạo đức trong sáng, gần dân, trọng dân, có trách nhiệm với nhân dân; chú trọng xây dựng cán bộ nữ, cán bộ trẻ có triển vọng và bảo đảm tính kế thừa.

(ii) Tăng cường đầu tư công và thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.

(iii) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư kinh doanh, liên kết, hợp tác, phát triển.

* * *

Phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bình Thuận quyết tâm tận dụng tốt thời cơ; huy động hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng, lợi thế của địa phương; chủ động liên kết vùng và hội nhập quốc tế; phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, xây dựng tỉnh Bình Thuận phát triển về mọi mặt, tạo thế đi lên vững chắc, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

 chú thích

(1):  Kết quả đánh giá lại GRDP tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2010 - 2019 của Tổng cục Thống kê như sau: Tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) năm 2016 tăng 7,71%, năm 2017 tăng 7,06%, năm 2018 tăng 8,18%, năm 2019 tăng 11,09%, năm 2020 ước tăng 7,5%; tốc độ tăng bình quân 5 năm (2016 - 2020) ước đạt 8,3% (Nghị quyết Đại hội đề ra 7 - 7,5%).

(2): Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2018 là 5,98% (giai đoạn 2011 - 2015 tăng 4,93%/ năm; mục tiêu giai đoạn 2016 -2020 tăng 5,5%/năm). Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2018 là 32,48% (giai đoạn 2011-2015 là 29,6%; mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 chiếm khoảng 30 - 35%/năm).

(3): Từ 48.110,8 tỷ đồng năm 2015 tăng lên 84.044,5 tỷ đồng năm 2020.

(4): Tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trong giá trị tăng thêm (VA) tăng từ 61,67% (năm 2015) lên  71,28% (năm 2020); nông - lâm - thủy sản giảm từ 38,33% (năm 2015) xuống còn 28,72% (năm 2020).

(5): Năm 2019, có 06 khu công nghiệp đã và đang đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, với tổng diện tích 1.094 ha, thu hút 33 dự án đầu tư thứ cấp (trong đó có 11 dự án FDI), với tổng vốn đăng ký đầu tư 1.363 tỷ đồng và 57,9 triệu USD. Toàn tỉnh có 23 cụm công nghiệp thu hút 170 dự án đầu tư với tổng diện tích 265,17 ha, chiếm khoảng 35,2% diện tích đất công nghiệp.

(6): Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 35 nhà máy điện đang hoạt động với tổng công suất 6.077 MW, gồm: 4 nhà máy nhiệt điện than (công suất 4.284 MW), 01 nhà máy diesel (công suất 10MW), 6 nhà máy thủy điện (công suất 819,5 MW), 3 nhà máy điện gió (công suất 60 MW) và 21 nhà máy điện mặt trời (công suất 903,5 MW).

(7): Trong giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh đón 28.873.422 lượt du khách, tăng bình quân 11,22%/năm; trong đó du khách quốc tế 3.431.516 lượt, tăng bình quân 13,94%/năm. Doanh thu du lịch đạt 65.721 tỷ đồng, tăng bình quân 18,42%/năm; bình quân công suất sử dụng phòng  đạt từ 58% - 59%. GRDP du lịch năm 2017 đạt 8,82%, năm 2018 đạt 9,44%, năm 2019 đạt 9,97%, năm 2020 ước đạt 10% so với GRDP của tỉnh.

(8): Toàn tỉnh có 383 dự án đầu tư dịch vụ du lịch với tổng vốn đăng ký 59.618 tỷ đồng, tổng diện tích đất 6.386 ha; trong đó có 24 dự án FDI với tổng vốn 13.071 tỷ đồng, tổng diện tích đất 2.081 ha; có 188 dự án đi vào hoạt động, 73 dự án đang xây dựng. 

(9): Toàn tỉnh có có 562 cơ sở lưu trú đang hoạt động kinh doanh với tổng số 16.589 phòng; đã xếp hạng 90 cơ sở lưu trú với 6.033 phòng; ngoài ra còn có 557 căn hộ và 315 biệt thự. Toàn tỉnh hiện có khoảng 25.000 lao động ngành du lịch, trong đó có khoảng 70% lao động đã đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch.

(10): Gồm: Hội chợ Thương mại Quốc tế Việt Nam, Hội chợ Triển lãm Quốc tế Thủy sản Việt Nam, Hội chợ triển lãm Quốc tế Công nghiệp thực phẩm Việt Nam, Hội chợ Thương mại quốc tế Việt - Trung, Hội nghị Xúc tiến tiêu thụ thanh long, Hội nghị kết nối xuất khẩu nông sản, hoa quả và thủy sản; Hội nghị xúc tiến tiêu thụ thanh long tại thành phố Nam Ninh, Quảng Tây, Hồng Kông (Trung Quốc), Ấn Độ.

(11): Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020 ước tăng bình quân 12,16%/năm; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10,84%/ năm. Thu hút đầu tư phát triển mới 2 siêu thị, nâng cấp, xây mới 25 chợ; có 50 dự án thương mại đã được chấp thuận đầu tư với tổng vốn đăng ký đầu tư 699,3 tỷ đồng.

(12): Mạng lưới hạ tầng bưu chính, viễn thông tiếp tục được mở rộng đầu tư theo hướng hiện đại, chất lượng dịch vụ tiếp tục được nâng lên: Tổng số thuê bao điện thoại các loại: 1.840.000 thuê bao (điện thoại cố định: 50.000 thuê bao), mật độ điện thoại 145 thuê bao/100 dân. Tổng số thuê bao Internet 106.000 thuê bao, tỷ lệ người sử dụng Internet (quy đổi) là 55%. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp BCVT trong giai đoạn 2015-2020 ước đạt 9.000 tỷ đồng (hàng năm tăng bình quân 7%); nộp ngân sách nhà nước trên 300 tỷ đồng.

(13): Đảm bảo cung ứng kịp thời các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào với 51.380 tấn/5 năm; tổng giá trị trên 16 tỷ đồng/năm; tổng doanh thu hàng năm đạt khoảng 50 tỷ đồng; kinh phí trợ cước vận chuyển 19.742 triệu đồng/5 năm.

(14): Tính đến tháng 4/2020, có 71% diện tích lúa được chủ động về nước tưới.

(15): Diện tích cây lâu năm từ 33,36% (năm 2015) tăng lên 36,2% (năm 2020); diện tích cây hàng năm từ 66,64% (năm 2015) giảm còn 63,8% (năm 2020).

(16): Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có khoảng 10.500 ha thanh long được cấp chứng nhận VietGAP (chiếm 35% tổng diện tích thanh long toàn tỉnh).

(17): Toàn tỉnh hiện có 212 cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung; trong đó có khoảng 49 cơ sở chăn nuôi quy mô lớn đã đi vào hoạt động.

(18): Toàn tỉnh hiện có 6.873 tàu thuyền/1.159.756 CV, công suất bình quân 168,7 CV/thuyền, trong đó tàu thuyền từ 90 CV trở lên có 3.329 chiếc. Sản lượng khai thác hải sản năm 2020 ước đạt 222.000 tấn, tăng 6,3% so với năm 2015, vượt mục tiêu đề ra đến năm 2020 (200.000 tấn). Duy trì hoạt động 187 tổ đoàn kết khai thác hải sản trên biển/4.305 thuyền viên và 5 nghiệp đoàn nghề cá/ 68 tàu/ 674 xã viên tại các địa phương nghề cá trọng điểm. Có 34 hợp tác xã và 35 doanh nghiệp dịch vụ thủy sản trên biển, 167 tàu dịch vụ hậu cần xa bờ được trang bị hệ thống cấp đông khá hiện đại. Bước đầu hình thành hình thức liên kết sản xuất liên kết giữa tàu thu mua và tàu khai thác hải sản. Toàn tỉnh hiện có 24 cơ sở đóng sửa tàu cá; trong đó, có 8 cơ sở có khả năng đóng mới, cải hoán tàu cá trên 400 CV.

(19): Từ năm 2015 đến nay đã phát hiện, xử lý 2.386 vụ vi phạm, trong đó có 240 vụ tàu giã cào bay vi phạm; phát hiện, xử lý 35 vụ/49 tàu cá/430 lao động vi phạm vùng biển nước ngoài.

(20): Sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2020 ước đạt 14.500 tấn, tăng 14,7% so năm 2015.

(21): Toàn tỉnh hiện có 141 cơ sở sản xuất tôm giống, 783 trại/80.600 m3 bể ương, sản xuất theo quy trình công nghiệp; sản lượng sản xuất và tiêu thụ tôm giống năm 2020 ước đạt 24,5 tỷ post, tăng 14,6% so năm 2015.

(22): Từ năm 2016 - 2020, diện tích rừng trồng mới toàn tỉnh đạt 25.141,9 ha, trong đó rừng sản xuất 23.609,9 ha, đưa diện tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020 ước đạt 41.203 ha, tổ chức giao khoán bảo vệ 132.878 ha rừng; trong đó, giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số quản lý 86.253 ha. 

(23): Bảo vệ 277.928 ha rừng tự nhiên trong quy hoạch lâm nghiệp và 6.782 ha rừng tự nhiên ngoài quy hoạch lâm nghiệp.

(24): Từ năm 2016 đến nay, toàn tỉnh đã kiểm tra, phát hiện, xử lý 2.313 vụ vi phạm lâm luật, trong đó có 77 vụ phá rừng, 01 vụ sử dụng đất lâm nghiệp trái phép.

(25): Trong đó, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Tánh Linh thực hiện sắp xếp, giải thể; Công ty Cổ phần cấp thoát nước Bình Thuận thực hiện thoái vốn Nhà nước với tỷ lệ thoái vốn chiếm 17,55% tổng vốn điều lệ. Hoàn thành việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước từ UBND tỉnh về Tổng Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) đối với Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Bình Thuận và Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Bình Thuận.

(26): Hiện có 184 HTX, 2 liên hiệp HTX, tổng nguồn vốn kinh doanh của các HTX là 2.682 tỷ đồng, tăng gấp 02 lần so với năm 2015.

(27): Toàn tỉnh có 6.495 doanh nghiệp đăng ký hoạt động, tăng 83,4% so với cuối năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GRDP của tỉnh chiếm 67%.

(28): Trong giai đoạn 2016-2019, toàn tỉnh đã thu hút 25 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 324,4 triệu USD; lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 109 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 3.3.04,6 triệu USD, tổng số vốn đầu tư thực hiện 2.290 triệu USD.

(29): Tổng thu nội địa (trừ dầu thô) trong 5 năm (2016 - 2020) ước đạt 36.217 tỷ đồng, vượt 17% mục tiêu kế hoạch 5 năm (30.950 tỷ đồng) và vượt 15,26% so dự toán pháp lệnh 5 năm (30.735 tỷ đồng), tăng 138,55% so với kết quả thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 (15.182 tỷ đồng); trong đó: Thu nội địa (trừ dầu thô, tiền sử dụng đất, trừ xổ số kiến thiết) trong 5 năm (2016 - 2020) ước đạt 25.909 tỷ đồng, vượt 7,51% mục tiêu kế hoạch 5 năm (24.100 tỷ đồng),  vượt 6,27% so dự toán pháp lệnh 5 năm (24.380 tỷ đồng), tăng 92,41% so với kết quả thực hiện giai đoạn 2011- 2015 (13.465 tỷ đồng).

(30): Trong 3 năm (2016 - 2018), tốc độ tăng trưởng vốn huy động bình quân của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đạt trên 17%; dư nợ cho vay có tốc độ tăng bình quân khoảng 20,6%. Trong đó: Dư nợ lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn chiếm 50% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm khoảng 20% tổng dư nợ; dư nợ cho vay các doanh nghiệp xuất khẩu chiếm khoảng 2% tổng dư nợ.

(31): Chất lượng các bậc học được nâng lên. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào trung học phổ thông cao hơn tỷ lệ chung của toàn quốc.

(32): Từ 2.115 học sinh (1,92%) năm học 2014 - 2015 giảm còn 1.112 học sinh (0,99%) năm học 2018-2019

(33): Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2019 đạt 42,3%, ước năm 2020 đạt 46,9%.

(34): Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế hoặc phòng khám đa khoa khu vực. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ trực đạt 100%; tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đạt 100%; đến cuối năm 2018, tỷ lệ trạm y tế xã đạt theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế đạt 99,2%, ước đến năm 2020 đạt 100%.

(35): Có 2 bệnh viện đang triển khai thực hiện: (1) Bệnh viện Đa khoa khu vực La Gi: Bệnh viện hạt nhân là Bệnh viện Từ Dũ (Nâng cao năng lực chuyên môn về các lĩnh vực sản phụ khoa, cấp cứu sản phụ khoa và cấp cứu sơ sinh); (2) Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Bệnh viện hạt nhân là Bệnh viện Chợ Rẫy (Phát triển chuyên khoa tim mạch, tăng tỷ lệ điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch, giảm tỷ lệ chuyển tuyến bệnh nhân cần can thiệp tim mạch, giảm tỷ lệ điều trị thất bại và tử vong do nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não).

(36): Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội qua từng năm: 2015: 59,9%; 2016: 69,7%; 2017: 81,3%; 2018: 82,7%; 2019: 86,2%; 2020: ước 90%.

(37): Tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 64%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ nghề đạt 24%. Ước năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo bằng các hình thức đạt 65 - 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ nghề đạt 25 - 27%.

(38): Hơn 120 mô hình trình diễn ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, 200 lớp tập huấn cho 8.000 lượt người, 15 bản tin khoa học - công nghệ.

(39): Ước cả giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức 550 buổi văn nghệ thông tin của Đội Tuyên truyền lưu động tỉnh, 510 buổi văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh, 5.000 buổi chiếu phim, luân chuyển 9.240.152 lượt tài liệu, bổ sung 31.379 bản sách.

(40): Gồm: Chương trình sân khấu nhạc nước Huyền thoại làng chài, Công viên tượng cát, chương trình nghệ thuật vào các dịp lễ, tết…

(41): Đã phê duyệt Đề án tổ chức lễ hội giỗ Tổ các vua Hùng tại Đền thờ Hùng Vương, thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong. 16 cá nhân được Phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú. Đã sưu tầm, khai quật và tiếp nhận 551 hiện vật; đón 44.124 lượt khách tham quan Trung tâm trưng bày văn hóa Chăm; 18.095 lượt khách tham quan Bảo tàng tỉnh; 635.899 lượt khách tham quan Bảo tàng Hồ Chí Minh và Khu Di tích Dục Thanh; 739.216 lượt khách tham quan Tháp Pô Sah Inư; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã xếp hạng Di tích quốc gia Thắng cảnh Bàu Trắng, đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia năm 2019 Lễ hội Cầu ngư ở Vạn Thủy Tú. Toàn tỉnh hiện có 28 di tích cấp quốc gia, 2 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia; 42 di tích cấp tỉnh.

(42): Ước năm 2020, toàn tỉnh có 280.883 hộ đạt “Gia đình văn hóa” đạt 93,5%; có 560/706 thôn, khu phố được công nhận “Thôn - Khu phố văn hóa” đạt 79,6%; có 55/96 xã đạt chuẩn “Văn hóa nông thôn mới” đạt 57,3%; 20/31 phường, thị trấn đạt chuẩn “Văn minh đô thị” đạt 64,5%; 1.550/1.615 cơ quan, đơn vị đạt “chuẩn văn hóa” đạt 95,9%.

(43): Gồm: Taekwondo, điền kinh, đua thuyền, canoeing… với 582 huy chương (trong đó 212 HCV, 173 HCB, 197 HCĐ). Đăng cai tổ chức thành công các giải thể thao quốc gia như: Bóng chuyền bãi biển, Taekwondo, bóng rổ, bóng ném, đua thuyền truyền thống, Vovinam, bóng đá hạng Nhì…

(44): Trong 3 năm (2016-2018) đã có 77 vụ “bạo lực học đường’, với 119 học sinh tham gia, hậu quả 02 học sinh chết, 02 học sinh bị thương tích nặng.

(45): Đã bàn giao sản phẩm bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận (dạng giấy và dạng số) cho 66/69 xã, phường, thị trấn; bàn giao sản phẩm xây dựng cơ sở dữ liệu cho 51/69 xã, phường, thị trấn theo quy định.

(46): Từ năm 2015 đến nay đã tổ chức 73 đợt kiểm tra, giám sát 199 cơ sở, xử lý vi phạm hành chính 43 cơ sở.

(47): Các cơ sở chăn nuôi heo, chế biến thủy sản, các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân...

(48): Nổi lên tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phân lô bán nền, hình thành khu dân cư tự phát, tình trạng lấn chiếm, chuyển nhượng đất đai trái phép, làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,...

(49): Đã có thêm 71 dự án khởi công xây dựng và 185 dự án đi vào hoạt động.

(50): Trong 4 năm (2016 - 2019), toàn tỉnh đã thu hút 436 dự án với tổng vốn đầu tư 130.259 tỷ đồng. Lũy kế đến cuối năm 2019, toàn tỉnh có 1.545 dự án với tổng vốn đầu tư 315.460 tỷ đồng, đã thu hút một số dự án du lịch quy mô lớn đăng ký đầu tư vào khu vực Hòa Thắng - Hòa Phú (huyện Bắc Bình, Tuy Phong), khu vực hai bên đường Võ Nguyên Giáp (thành phố Phan Thiết) và các dự án điện mặt trời, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

(51):  Năm 2017: 14.975 tỷ đồng, chiếm 74,78%; năm 2018: 18.752 tỷ đồng, chiếm 78,13%; năm 2019: 29.140 tỷ đồng, chiếm khoảng 88,3%; năm 2020 ước 32.800 tỷ đồng, chiếm khoảng  88,6%.

(52): Trong 5 năm (2016 - 2020), tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đã huy động ước đạt 132.180 tỷ đồng, chiếm 38,91% GRDP của tỉnh.

(53): Tiếp tục thi công, khởi công mới các công trình đê, kè bảo vệ bờ biển, các khu tránh trú bão cho tàu cá. Đầu tư, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa một số tuyến đường quan trọng; đã đưa vào vận hành Cảng quốc tế Vĩnh Tân, Cảng vận tải Phan Thiết; phối hợp thi công hoàn thành dự án mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 1A - đoạn qua địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Một số đường dây cao thế, hạ thế, các trạm biến áp và một số dự án nhiệt điện, điện gió được đầu tư hoàn thành, đưa vào hoạt động. Kết cấu hạ tầng thương mại tiếp tục được đầu tư xây dựng; hệ thống trường lớp, bệnh viện, trạm y tế, thông tin liên lạc, các thiết chế văn hóa được tiếp tục đầu tư. Phong trào huy động sức dân làm giao thông nông thôn được tập trung chỉ đạo đạt kết quả tích cực, cải thiện bộ mặt nông thôn.

(54):  Có 14 quy hoạch chung xây dựng đô thị (1 đô thị loại II, 2 đô thị loại IV và 11 đô thị loại V).

(55):  Ước năm 2020, toàn tỉnh có 64 xã (67% số xã) đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 16 xã theo chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XIII đề ra (48 xã) và vượt 14 xã so với chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao (50 xã); huyện Phú Quý đạt chuẩn nông thôn mới, dự kiến năm 2020 có thêm 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tổng số vốn huy động thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới từ năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2019 đạt 4.933 tỷ đồng.

(56): Ước cuối năm 2019 đạt 39,7 triệu đồng/người/năm, gấp 1,37 lần so với năm 2015.

(57): Đã đầu tư xây dựng 255 công trình thiết yếu phục vụ phát triển toàn diện dân sinh, kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 17/17 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số có nhà văn hóa; 11/11 xã vùng cao có cửa hàng bán lẻ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm; 16/17 xã đã đầu tư xây dựng hệ thống nước sinh hoạt tập trung, với 88,3% số hộ đồng bào được dùng nước sạch; 100% xã, thôn có điện lưới quốc gia, với 98% số hộ đã sử dụng điện; triển khai nhiều chương trình hỗ trợ đồng bào phát triển sản xuất, nâng chất lượng cuộc sống như: hỗ trợ chuyển đổi nghề, mua sắm máy móc cho 2.144 hộ; hỗ trợ nước phân tán cho 941 hộ; phát triển và tái canh cây cao su với tổng kinh phí 354.432 triệu đồng.

(58): Gồm: Hệ thống hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là các cảng cá Phan Thiết, Phan Rí Cửa, La Gi, Phú Quý; các khu neo đậu tránh trú bão Phú Hài (Phan Thiết), Liên Hương (Tuy Phong) được khai thác có hiệu quả. Tiếp tục đầu tư hệ thống kè bảo vệ bờ biển, phát triển đồng bộ hệ thống lưới điện khu vực ven biển và đảo Phú Quý.

(59): Gồm: 3 mỏ dầu khí đã khai thác là Rạng Đông, Ru Bi, Sư tử Đen đạt sản lượng 80 ngàn thùng dầu trong 1 ngày đêm.

(60): Nhất là các môn thể thao trên biển thế mạnh của tỉnh như lướt ván buồm, lướt ván diều.

(61): Đến tháng 9/2019 có 58 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nhưng qua đánh giá thì chỉ có 9 xã duy trì đạt 19/19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí mới, một số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nhưng chất lượng tiêu chí chưa cao, chưa bền vững.

(62): Đã điều tra, làm rõ 1.245/1.521 vụ (đạt 81,85%), bắt 1.393 đối tượng; trong đó trọng án làm rõ 144/162 vụ (đạt 88,88%). Triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tấn công, trấn áp quyết liệt tội phạm về ma túy, qua đó đã phát hiện, triệt phá 703 vụ/1.275 đối tượng, trong đó khởi tố 710 vụ, 884 bị can,…

(63): Vụ tập trung đông người trái phép gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ, hủy hoại tài sản xảy ra vào ngày 10 và 11/6/2018 tại thành phố Phan Thiết và thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong…

(64): Hàng năm, có trên 95% thôn, khu phố và trên 85% hộ gia đình ký cam kết đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

(65): Tập trung chỉ đạo, giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm của địa phương, cơ quan, đơn vị; tiếp tục triển khai thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm, 3 giải pháp đột phá được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định cũng như những nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ đột phá của từng đảng bộ, địa phương đạt kết quả tích cực, tạo được sự đồng thuận xã hội.

(66): Năm 2015 có 16/498 chi, đảng bộ cơ sở yếu kém (chiếm tỷ lệ 3,22%), đến cuối năm 2018 có 10/488 chi, đảng bộ cơ sở yếu kém (chiếm tỷ lệ 2,05%).

(67): * Đối với tổ chức cơ sở đảng: Năm 2016: Toàn tỉnh có 250/504 tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh (chiếm 49,60%); 116/504 tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ (chiếm 23,02%); 127/504 tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 25,20%); 11/504 tổ chức cơ sở đảng xếp loại yếu kém (chiếm 2,18%). Năm 2017: Có 239/492 tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh (chiếm 48,78%); 130/492 tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ (chiếm 26,42%); 106/492 tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 21,54%); 16/492 tổ chức cơ sở đảng xếp loại yếu kém (chiếm 3,25%). Năm 2018: Có 91/488 tổ chức cơ sở đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (chiếm 18,65%); 299/488 tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ (chiếm 61,27%); 88/488 tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 18,03%); 10/488 tổ chức cơ sở đảng không hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 2,05%).

* Đối với đảng viên: Năm 2016: Có 2.568/28.758 đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (chiếm 8,93%); 21.208 đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ (chiếm 73,75%); 4.801 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 16,69%); 181 đảng viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 0,63%). Năm 2017: Có 2.624/30.346 đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (chiếm 8,65%); 22.530 đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ (chiếm 74,24%); 5.014 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 16,52%); 178 đảng viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 0,59%). Năm 2018: Có 2.794/31.955 đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (chiếm 8,74%); 25.041 đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ (chiếm 78,36%); 3.935 đảng viên hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 12,31%); 185 đảng viên xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ (chiếm 0,58%).

(68): Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, tỉnh đã đào tạo 2.125 lượt cán bộ; trong đó có 444 lượt cán bộ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ (Đại học: 203, Thạc sĩ: 239, Tiến sĩ: 02); 1.681 lượt cán bộ được đào tạo về lý luận chính trị (Trung cấp: 1.415, Cao cấp: 266). Có 19.371 lượt cán bộ các cấp (cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện: 4.421; cán bộ cấp xã: 14.950) được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ đoàn thể chính trị - xã hội, quản lý nhà nước và bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, kỹ năng xử lý tình huống.

(69): Kết quả nhận xét, xếp loại hàng năm đối với cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý: Năm 2016 có 138 đồng chí; trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 13 đồng chí, đạt 9,42%; hoàn thành tốt nhiệm vụ 8 đồng chí, đạt 78,26%; hoàn thành nhiệm vụ 17 đồng chí, đạt 12,32%. Năm 2017 có 138 đồng chí, trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 24 đồng chí, đạt 17,39%; hoàn thành tốt nhiệm vụ 106 đồng chí, đạt 76,81%; hoàn thành nhiệm vụ 06 đồng chí, đạt 4,35%; không hoàn thành nhiệm vụ 02 đồng chí, đạt 1,45%. Năm 2018 có 125 đồng chí; trong đó: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 06 đồng chí, đạt 4,8%; hoàn thành tốt nhiệm vụ 101 đồng chí, đạt 80,8%; hoàn thành nhiệm vụ 18  đồng chí, đạt 14,4%.

(70): Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện luân chuyển gắn với thực hiện chủ trương bố trí chức danh Bí thư cấp ủy không phải là người địa phương 3 đồng chí, trong đó 10 đồng chí làm bí thư huyện ủy. Toàn tỉnh hiện có 7/10 địa phương cấp huyện được bố trí bí thư cấp ủy không phải là người địa phương.

(71): Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy đã xem xét, cho ý kiến bổ nhiệm, quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển và giới thiệu cán bộ ứng cử đối với 64 cán bộ; trong đó bổ nhiệm 21 đồng chí, bổ nhiệm lại 4 đồng chí, điều động 5 đồng chí, luân chuyển 5 đồng chí và giới thiệu ứng cử 29 đồng chí. Ngoài ra, tỉnh có ý kiến hiệp y đối với các ngành dọc Trung ương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động giữ chức vụ lãnh đạo đối với 18 đồng chí.

(72): Đã tổ chức 850 lớp cho 259.682 lượt cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tham dự; phát hành 94.358 tài liệu, bản tin, tờ rơi tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng; tổ chức tập huấn việc kê khai, công khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập, với mở 2 lớp/3.046 người tham dự (trong đó 1.150 cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, huyện và 1.896 cán bộ chủ chốt cấp xã); cấp huyện đã tổ chức, quán triệt lại cho 36.254 lượt cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tại địa phương về kê khai, công khai tài sản, thu nhập.

(73): UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên Hiệp Quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh”; tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện đề án giai đoạn năm 2012 - 2016.

(74): Trong nhiệm kỳ, các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, ban hành mới 776 văn bản và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp 351 văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn.

(75): Tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như: công tác cán bộ; quy trình, thủ tục giải quyết công việc gắn với cải cách thủ tục hành chính; việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, xây dựng cơ bản, đất đai, nhà ở, quản lý dự án đầu tư xây dựng, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, tài chính; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra; thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ ở cơ sở.

(76): Toàn tỉnh đã kiểm tra 460 đơn vị, phát hiện 60 đơn vị vi phạm, qua đó đã yêu cầu tổ chức rút kinh nghiệm và kiến nghị khắc phục, chấn chỉnh.

(77): Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, toàn tỉnh có 1.518 cán bộ, công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác.

(78): Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, toàn tỉnh có 26.546/26.546 lượt người thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập đã thực hiện việc kê khai tài sản theo quy định; trong đó: Tổng số lượt người đã kê khai thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý 1.208/1.208 người; tổng số lượt người đã kê khai thuộc diện Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc tỉnh quản lý 2.910/2.910 người; tổng số lượt người đã kê khai thuộc diện chi, đảng bộ cơ sở quản lý 4.982/4.982 người; tổng số lượt người đã kê khai thuộc diện cơ quan, đơn vị quản lý 17.443/17.443 người.

(79): Tổng số lượt người công khai bằng hình thức niêm yết: 14.286/14.286 người; tổng số lượt người công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp: 12.135/12.135 người.

(80): UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 3494/UBND-SNV ngày 23/9/2016 về việc chấn chỉnh việc tổ chức các hoạt động phong trào trong giờ làm việc; Công văn số 4178-UBND-SNV về thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg, ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước.

(81): Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy trực thuộc tỉnh đã tiến hành 203 cuộc kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại 424 địa phương, đơn vị; 10/10 huyện, thị, thành phố tiến hành 69 cuộc giám sát tại 92 đơn vị, địa phương. Thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện và thanh tra chuyên ngành đã tiến hành 103/143 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

(82): Các đơn vị, địa phương đã tiến hành tự kiểm tra với tổng số 2.038 cuộc/2.323 đơn vị. Qua đó, Huyện ủy Tuy Phong đã phát hiện 2 trường hợp chiếm dụng tiền quỹ và tự ý sử dụng hồ sơ vay vốn của hội viên để vay ngân hàng với tổng số tiền 125,458 triệu đồng và 1 trường hợp sai phạm về công tác tài chính tại Ban Quản lý Công trình công cộng huyện số tiền 09 triệu đồng, đã tiến hành thu hồi theo quy định. 

(83): Trong đầu nhiệm kỳ, tổng số vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực được phát hiện, xử lý 77 vụ/129 người, tổng giá trị thiệt hại 37,58 tỷ đồng; đã thu hồi 17,444 tỷ đồng (đạt 46,4%).

(84): Như: sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời, chế tạo cơ khí, thiết bị,…

(85): Cảng Quốc tế Vĩnh Tân được đầu tư hạ tầng hiện đại, đồng bộ với hệ thống các bãi chứa hàng rời, bãi hàng tổng hợp, bãi hàng container, kho silo, có diện tích khoảng 110.000 m2 và kho hàng quy mô trên 5.000 m2, công suất khai thác của Cảng Quốc tế Vĩnh Tân lên tới 8 triệu tấn/năm. Theo dự báo, nhu cầu vận chuyển xuất, nhập hàng hóa ở tỉnh Bình Thuận và các khu vực lân cận (Ninh Thuận, Lâm Đồng và một số tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên) qua Cảng Quốc tế Vĩnh Tân đến năm 2020 vào khoảng 6,3 triệu tấn, góp phần đóng góp ngân sách và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.

(86): Như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP, ngày 17/4/2018 của Chính phủ về khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP, ngày 05/7/2018 của Chính phủ về tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) để phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đối với sản phẩm chủ lực, lợi thế

(87): Theo Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 03/11/2016 của Tỉnh ủy (khóa XIII) về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025.



(0) Bình luận
Bài liên quan
Nổi bật
Đừng bỏ lỡ
POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO
Thư ngỏ